The Collectors

Bài 72 trang 49 SBT Hình học 10 Nâng cao

Câu hỏi: Cho từ giác \(ABCD\) nội tiếp được và có các cạnh \(a, b, c, d\). Chứng minh rằng diện tích tứ giác đó được tính theo công thức sau:
\(S = \sqrt {(p - a)(p - b)(p - c)(p - d)} \), trong đó \(p\) là nửa chu vi tứ giác.
Lời giải chi tiết
Giải
hinh-134-toan-10-hh-nang-cao.jpg

Giả sử \(ABCD\) là tứ giác nội tiếp với độ dài cạnh là \(a, b, c, d\)  (h. 65).
Khi đó \(\widehat A + \widehat C = {180^0}\) nên \(\sin C= \sin A ;  \cos C= -\cos A.\)
Ta có
\(S = {S_{ABD}} + {S_{CDB}}\)
\(= \dfrac{1}{2}ad\sin A + \dfrac{1}{2}bc\sin C\)
hay \(2S = (ad + bc)\sin A\), suy ra \(\sin A = \dfrac{{2S}}{{ad + bc}}\).
Mặt khác, tam giác ABD có \(B{D^2} = {a^2} + {d^2} - 2ad\cos A\), còn tam giác CBD có \(B{D^2} = {b^2} + {c^2} - 2bc\cos C\) \(= {b^2} + {c^2} + 2bc\cos A\).
Suy ra \({a^2} + {d^2} - {b^2} - {c^2} = 2(ad + bc)\cos A\) nên \(\cos A = \dfrac{{{a^2} + {d^2} - {b^2} - {c^2}}}{{2(ad + bc)}}\).
Do \({\cos ^2}A + {\sin ^2}A = 1\) nên \(16{S^2} + {({a^2} + {d^2} - {b^2} - {c^2})^2}\) \(= 4{(ad + bc)^2}\).
Vậy \(16{S^2} = {\left[ {2(ad + bc)} \right]^2} - {({a^2} + {d^2} - {b^2} - {c^2})^2}\)
\(\begin{array}{l} = (2ad + 2bc + {a^2} + {d^2} - {b^2} - {c^2})\\(2ad + 2bc - {a^2} - {d^2} + {b^2} + {c^2})\\ = \left[ {{{(a + d)}^2} - {{(b - c)}^2}} \right].\left[ {{{(b + c)}^2} - {{(a - d)}^2}} \right]\\ = (a + d + b - c)(a + d - b + c)\\(b + c + a - d)(b + c - a + d)\\ = (2p - 2c)(2p - 2b)(2p - 2d)(2p - 2a)\\ = 16(p - a)(p - b)(p - c)(p - d).\end{array}\)
Từ đó ta có \(S = \sqrt {(p - a)(p - b)(p - c)(p - d)} \).
 

Quảng cáo

Back
Top