The Collectors

Bài 9 trang 101 SBT Hình học 10 Nâng cao

Câu hỏi: Lập phương trình đường thẳng \(\Delta \) đi qua \(P(6; 4)\) và tạo với hai trục tọa độ một tam giác có diện tích bằng \(2\).
Lời giải chi tiết
(h. 94).
hinh-8-toan-10-hh-nang-cao-c3t.jpg

Giả sử \(\Delta  \cap Ox = A(a; 0) ,\) \(  \Delta  \cap Oy = B(0; b),\) \(a \ne 0, b \ne 0\).
Phương trình của \(\Delta \):\(\dfrac{x}{a} +  \dfrac{y}{b} = 1\).
\(\begin{array}{l}P \in \Delta     \Rightarrow    \dfrac{6}{a} +  \dfrac{4}{b} = 1   . (1)\\{S_{OAB}} =  \dfrac{1}{2}OA. OB =  \dfrac{1}{2}|ab| = 2 \\    \Rightarrow    |ab| = 4. (2)\end{array}.\)
Từ (1) suy ra \(b =  \dfrac{{4a}}{{a - 6}} (a \ne 6\) vì nếu \(a=6\) thì (1) trở thành \(\dfrac{4}{b} = 0\): vô lí ).
Thay vào (2) ta được \(\left| {a. \dfrac{{4a}}{{a - 6}}} \right| = 4     \Leftrightarrow    {a^2} = |a - 6|\).
Vói \(a>6\) thì (3) \(\Leftrightarrow    {a^2} - a + 6 = 0\) : phương trình vô nghiệm.
Vói \(a<6\) thì (3)  \(\Leftrightarrow   {a^2} + a - 6 = 0\), khi đó \(a=2\) hoặc \(a=-3.\)
- Trường hợp \(a = 2   \Rightarrow   b =  - 2\), ta có đường thẳng \({\Delta _1}:  \dfrac{x}{2} +  \dfrac{y}{{ - 2}} = 1\).
- Trường hợp \(a =  - 3   \Rightarrow   b =  \dfrac{4}{3}\), ta có đường thẳng \({\Delta _2}:   \dfrac{x}{{ - 3}} =  \dfrac{y}{{ \dfrac{4}{3}}} = 1\).
 

Quảng cáo

Back
Top