Câu hỏi: Một hộp đựng $9$ thẻ được đánh số $1$, $2$, $3$, $4$, $\ldots $, $9$. Rút ngẫu nhiên đồng thời $2$ thẻ và nhân hai số ghi trên hai thẻ lại với nhau. Tính xác suất để tích nhận được là số chẵn.
A. $\dfrac{1}{6}$.
B. $\dfrac{5}{18}$.
C. $\dfrac{8}{9}$.
D. $\dfrac{8}{9}$.
A. $\dfrac{1}{6}$.
B. $\dfrac{5}{18}$.
C. $\dfrac{8}{9}$.
D. $\dfrac{8}{9}$.
Có bốn thẻ chẵn $\left\{ 2;4;6;8 \right\}$ và 5 thẻ lẻ $\left\{ 1;3;5;7;9 \right\}$.
Rút ngẫu nhiên hai thẻ, số phần tử của không gian mẫu là $n\left( \Omega \right)=C_{9}^{2}=36$
Gọi $A$ là biến cố "tích nhận được là số chẵn", số phần tử của biến cố $A$ là $n\left( A \right)=C_{4}^{2}+C_{4}^{1}.C_{5}^{1}=26$
Xác suất của biến cố $A$ là $P\left( A \right)=\dfrac{n\left( A \right)}{n\left( \Omega \right)}=\dfrac{26}{36}=\dfrac{13}{18}$.
Rút ngẫu nhiên hai thẻ, số phần tử của không gian mẫu là $n\left( \Omega \right)=C_{9}^{2}=36$
Gọi $A$ là biến cố "tích nhận được là số chẵn", số phần tử của biến cố $A$ là $n\left( A \right)=C_{4}^{2}+C_{4}^{1}.C_{5}^{1}=26$
Xác suất của biến cố $A$ là $P\left( A \right)=\dfrac{n\left( A \right)}{n\left( \Omega \right)}=\dfrac{26}{36}=\dfrac{13}{18}$.
Đáp án D.