The Collectors

Bài 42.10 trang 68 SBT hóa học 11

Câu hỏi: Chất A là một ancol có mạch cacbon không phân nhánh. Đốt cháy hoàn toàn m gam A, người ta thu được 2,24 lít CO2​ (đktc) và 2,25 g H2​O. Mặt khác, nếu cho 18,55 g A tác dụng hết với natri, thu được 5,88 lít H2​ (đktc).
1. Hãy xác định công thức phân tử, công thức cấu tạo và tên của chất A.
2. Tính giá trị m.
Phương pháp giải
+) So sánh số mol H2​O và CO2 ​để kết luận đặc điểm của ancol (số mol H2​O tạo thành > số mol CO2​. Vậy, A phải là ancol no, mạch hở.)
1.
+) Gọi A có dạng: Cn​H2​n+2-​x​(OH)x​ hay Cn​H2​n+​2​Ox​
+) Viết PTHH:
$\begin{array}{l}
{C_n}{H_{2n + 2}}{O_x} + \frac{{3n + 1 - x}}{2}{O_2} \to nC{O_2} + \left( {n + 1} \right){H_2}O\\
{C_4}{H_{10 - x}}\left( {OH} \right)x + xNa \to {C_4}{H_{10 - x}}\left( {ONa} \right)x + \frac{x}{2}{H_2}O
\end{array}$
+) Dựa theo PTHH, lập phương trình ẩn x, giải pt => CTPT của A.
2. Tính số mol A theo số mol CO2 ​=> m

Lời giải chi tiết
1. Số mol CO2​ $ = \frac{{2,24}}{{22,4}} = 0,1$ (mol)
Số mol H2​O $ = \frac{{2,25}}{{18}} = 0,125$ (mol)
Khi đốt ancol A, số mol H2​O tạo thành > số mol CO2​. Vậy, A phải là ancol no, mạch hở. A có dạng Cn​H2​n+2-​x​(OH)x​ hay Cn​H2​n+​2​Ox​.
${C_n}{H_{2n + 2}}{O_x} + \frac{{3n + 1 - x}}{2}{O_2} \to nC{O_2} + \left( {n + 1} \right){H_2}O$
Theo đầu bài ta có : \(\dfrac{n}{{n + 1}} = \dfrac{{0,1}}{{0,125}}\) \(\Rightarrow \) n = 4.
\({C_4}{H_{10 - x}}{(OH)_x} + xNa \to {C_4}{H_{10 - x}}{(ONa)_x} + \dfrac{x}{2}{H_2}O\)
Theo phương trình : Cứ (58 + 16x) g A tạo ra 0,5000x mol H2​.
Theo đầu bài : Cứ 18,55 g A tạo ra $\frac{{5,88}}{{22,4}}$ = 0,2625 mol H2​.
\(\Rightarrow \dfrac{{58 + 16{\rm{x}}}}{{18,55}} = \dfrac{{0,5{\rm{x}}}}{{0,2625}} \Rightarrow x = 3\)
CTPT của A là C4​H10​O3​.
Theo đầu bài A có mạch cacbon không nhánh; như vậy các CTCT thích hợp là
1615165369428.png
Butan-1,2,3 triol
1615165375933.png
Butan-1,2,4-triol.
2. Để tạo ra 0,1 mol CO2​ ; số mol A cần đốt là : $\frac{{0,1}}{4}$ = 0,025 (mol).
Như vậy : m = 0,025.106 = 2,65 (g).
 

Quảng cáo

Back
Top