Câu hỏi: Khi xà phòng hóa hoàn toàn 5,45 gam X có công thức phân tử C9H14O6 đã dùng 600 ml dung dịch NaOH 1,0M thu được ancol no Y và muối của một axit hữu cơ. Để trung hòa lượng NaOH dư sau phản ứng phải dùng hết 50 ml dung dịch HCl 0,5 M. Biết rằng 23 gam ancol Y khi hóa rơi có thể tích bằng thể tích của 8 gam O2 (trong cùng điều kiện). Công thức của X là
A. (C2H5COO)2C3H5(OH).
B. (HCOO)3C6H11.
C. C2H5COOC2H4COOC2H4COOH.
D. (CH3COO)3C3H5.
A. (C2H5COO)2C3H5(OH).
B. (HCOO)3C6H11.
C. C2H5COOC2H4COOC2H4COOH.
D. (CH3COO)3C3H5.
${{n}_{X}}=0,025 mol;{{n}_{NaOH}}=0,1 mol;{{n}_{HCl}}=0,025 mol$
Trung hòa lượng NaOH dư: ${{n}_{NaOH du}}={{n}_{HCl}}=0,025 mol$
$\to {{n}_{NaOH phan\_ung\_voi\_ X}}=0,1-0,025=0,075 mol$
23,00 gam ancol Y khi hóa hơi có thể tích bằng thể tích của 8,00 gam O2: $\to {{n}_{Y}}={{n}_{{{O}_{2}}}}=\dfrac{8}{32}=0,25 mol$
$\to {{M}_{Y}}=\dfrac{23}{0,25}=92$
Ta thấy: ${{n}_{X}}:{{n}_{NaOH}}=1:3$ và ${{M}_{ancol Y}}=92\to Y$ là C3H5(OH)3.
$\to $ Công thức cấu tạo của X là (CH3COO)3C3H5.
Trung hòa lượng NaOH dư: ${{n}_{NaOH du}}={{n}_{HCl}}=0,025 mol$
$\to {{n}_{NaOH phan\_ung\_voi\_ X}}=0,1-0,025=0,075 mol$
23,00 gam ancol Y khi hóa hơi có thể tích bằng thể tích của 8,00 gam O2: $\to {{n}_{Y}}={{n}_{{{O}_{2}}}}=\dfrac{8}{32}=0,25 mol$
$\to {{M}_{Y}}=\dfrac{23}{0,25}=92$
Ta thấy: ${{n}_{X}}:{{n}_{NaOH}}=1:3$ và ${{M}_{ancol Y}}=92\to Y$ là C3H5(OH)3.
$\to $ Công thức cấu tạo của X là (CH3COO)3C3H5.
Đáp án D.