T

Để xác định nồng độ dung dịch NaOH người ta tiến hành như sau: cân...

Câu hỏi: Để xác định nồng độ dung dịch NaOH người ta tiến hành như sau: cân 1,26 gam axit oxalic ngậm nước (H2​C2​O4​.2H2​O) hòa tan hoàn toàn vào nước, định mức thành 100 ml. Lấy 10 ml dung dịch này thêm vào đó vài giọt phenolphtalein, đem chuẩn độ bằng dung dịch NaOH đến xuất hiện màu hồng (ở $pH=9$ ) thì hết 17,5 ml dung dịch NaOH. Nồng độ mol của dung dịch NaOH đã dùng là
A. 0,114M
B. 0,229M
C. 0,171M
D. 0,057M
Số mol H2​C2​O4​ trong 10 ml dung dịch: ${{n}_{{{H}_{2}}{{C}_{2}}{{O}_{4}}.2{{H}_{2}}O}}=\dfrac{1,26}{126}\times \dfrac{10}{100}=0,001\left( m{{o}_{{}}} \right)$
Gọi nồng độ mol của dung dịch đã dùng là C (mol/lít).
Đến khi xuất hiện màu hồng (ở $pH=9$ ) nên nồng độ $O{{H}^{-}}$ dư sau chuẩn độ là:
$\left[ O{{H}^{-}} \right]=\dfrac{17,5C-\left( 2.0,001 \right)\times 1000}{10+17,5}=\dfrac{{{1.10}^{-14}}}{{{1.10}^{-9}}}\to C\simeq 0,114M$​
Đáp án A.
 

Quảng cáo

Back
Top