Câu hỏi: Cho 100 ml dung dịch hỗn hợp X chứa A12(SO4)3 a M, MgCl2 b M, và H2SO4 c M. Đổ từ từ V lít dung dịch hỗn hợp Y gồm KOH 0,6M và Ba(OH)2 0,2M, kết quả thí nghiệm thu được cho trong hình sau.
Giá trị m1 + m2 là:
A. 170,04.
B. 158,44.
C. 181,64.
D. 187,92.
Từ dung dịch Y: ${{C}_{M,O{{H}^{-}}}}=0,6+0,2.2=1M$
Từ A: Thông qua ${{m}_{\text{kết tủa}}}=9,32=0,04.233\Rightarrow $ Có thể coi đoạn đầu, chưa có kết tủa hidroxit $\to 2.{{n}_{{{H}_{2}}S{{O}_{4}}}}={{n}_{O{{H}^{-}}}}=0,2mol\Rightarrow {{n}_{{{H}_{2}}S{{O}_{4}}}}=0,1mol=0,1.c\Rightarrow c=1M.$
Tại điểm B, toàn bộ $A{{l}^{3+}}:0,2.a$ và $M{{g}^{2+}}:0,1.b$ kết tủa hết.
(khi không có điểm gãy, Al3+ và Mg2+ sẽ kết tủa đồng thời)
Từ số mol
$O{{H}^{-}}:{{n}_{O{{H}^{-}}}}=1,2=0,2.a.3+0,1.b.2+0,2\Leftrightarrow 3a+b=5.$
Lúc này: $\left\{ \begin{aligned}
& {{n}_{SO_{4}^{2-}}}=0,1+0,3a \\
& {{n}_{B{{a}^{2+}}}}=1,2.0,2=0,24 \\
\end{aligned} \right.\left( mol \right)$
Vì sau đó kết tủa còn tăng $\to SO_{4}^{2-}$ dư.
Từ khối lượng kết tủa: ${{m}_{\text{kết tủa}}}=0,2.a.78+0,1.b.58+1,2.0,2.233=83,12\left( gam \right)$
Hệ: $\left\{ \begin{aligned}
& 3a+b=5 \\
& 15,6a+5,8b=27,2 \\
\end{aligned} \right.\leftrightarrow \left\{ \begin{aligned}
& a=1 \\
& b=2 \\
\end{aligned} \right.\left( mol \right)$
Tại C: Al(OH)3 tan hết: ${{m}_{\text{kết tủa}}}={{m}_{Mg{{\left( OH \right)}_{2}}}}+{{m}_{BaS{{O}_{4}}}}=0,1.2.58+1,4.0,2.233\Leftrightarrow {{m}_{1}}=76,84gam$
Tại D: Kết tủa cực đại, ${{m}_{\text{kết tủa}}}={{m}_{Mg{{\left( OH \right)}_{2}}}}+{{m}_{BaS{{O}_{4}}}}=0,1.2.58+2.0,2.233\Leftrightarrow {{m}_{2}}=104,8gam$
$\to m={{m}_{1}}+{{m}_{2}}=181,64gam$
Giá trị m1 + m2 là:
A. 170,04.
B. 158,44.
C. 181,64.
D. 187,92.
Từ dung dịch Y: ${{C}_{M,O{{H}^{-}}}}=0,6+0,2.2=1M$
Từ A: Thông qua ${{m}_{\text{kết tủa}}}=9,32=0,04.233\Rightarrow $ Có thể coi đoạn đầu, chưa có kết tủa hidroxit $\to 2.{{n}_{{{H}_{2}}S{{O}_{4}}}}={{n}_{O{{H}^{-}}}}=0,2mol\Rightarrow {{n}_{{{H}_{2}}S{{O}_{4}}}}=0,1mol=0,1.c\Rightarrow c=1M.$
Tại điểm B, toàn bộ $A{{l}^{3+}}:0,2.a$ và $M{{g}^{2+}}:0,1.b$ kết tủa hết.
(khi không có điểm gãy, Al3+ và Mg2+ sẽ kết tủa đồng thời)
Từ số mol
$O{{H}^{-}}:{{n}_{O{{H}^{-}}}}=1,2=0,2.a.3+0,1.b.2+0,2\Leftrightarrow 3a+b=5.$
Lúc này: $\left\{ \begin{aligned}
& {{n}_{SO_{4}^{2-}}}=0,1+0,3a \\
& {{n}_{B{{a}^{2+}}}}=1,2.0,2=0,24 \\
\end{aligned} \right.\left( mol \right)$
Vì sau đó kết tủa còn tăng $\to SO_{4}^{2-}$ dư.
Từ khối lượng kết tủa: ${{m}_{\text{kết tủa}}}=0,2.a.78+0,1.b.58+1,2.0,2.233=83,12\left( gam \right)$
Hệ: $\left\{ \begin{aligned}
& 3a+b=5 \\
& 15,6a+5,8b=27,2 \\
\end{aligned} \right.\leftrightarrow \left\{ \begin{aligned}
& a=1 \\
& b=2 \\
\end{aligned} \right.\left( mol \right)$
Tại C: Al(OH)3 tan hết: ${{m}_{\text{kết tủa}}}={{m}_{Mg{{\left( OH \right)}_{2}}}}+{{m}_{BaS{{O}_{4}}}}=0,1.2.58+1,4.0,2.233\Leftrightarrow {{m}_{1}}=76,84gam$
Tại D: Kết tủa cực đại, ${{m}_{\text{kết tủa}}}={{m}_{Mg{{\left( OH \right)}_{2}}}}+{{m}_{BaS{{O}_{4}}}}=0,1.2.58+2.0,2.233\Leftrightarrow {{m}_{2}}=104,8gam$
$\to m={{m}_{1}}+{{m}_{2}}=181,64gam$
Đáp án C.