Câu hỏi: Hỗn hợp M chứa hai hiđrocacbon kế tiếp nhau trong một dãy đồng đẳng. Khi đốt cháy hoàn toàn 13,2 g hỗn hợp M thu được 20,72 lít CO2 (đktc).
Hãy xác định công thức phân tử và phần trăm khối lượng từng chất trong hỗn hợp M.
Hãy xác định công thức phân tử và phần trăm khối lượng từng chất trong hỗn hợp M.
Phương pháp giải
+) So sánh số mol CO2 và H2O => loại hiđrocacbon.
+) Sử dụng phương pháp trung bình =>\(\overline n \)=> CTPT hai chất.
+) Gọi số mol mỗi chất là x, y (mol)
+) Dựa vào dữ kiện bài toán lập hệ phương trình 2 ẩn => x, y => phần trăm khối lượng từng chất trong hỗn hợp M
Lời giải chi tiết
Số mol CO2 = \(\dfrac{{20,72}}{{22,4}} = {9,25.10^{ - 1}}(mol).\)
Khối lượng C trong đó là : \({9,25.10^{ - 1}}\). 12= 11,1(g)
Đó cũng là khối lượng C trong 13,2 g hỗn hợp M.
Khối lượng H trong 13,2 g M là : 13,2 - 11,1 = 2,1 (g)
Số mol \({H_2}O\) tạo thành : \(\dfrac{{2,1}}{2}\) = 1,05 (mol)
Vì số mol \({H_2}O\) tạo thành > số mol CO2 nên hai chất trong hỗn hợp M đều là ankan.
\({C_{\overline n }}{H_{2\overline n + 2}} + \dfrac{{3\overline n + 1}}{2}{O_2} \to \overline n C{O_2} + (\overline n + 1){H_2}O\)
\(\dfrac{{\overline n }}{{\overline n + 1}} = \dfrac{{{{9,25.10}^{ - 1}}}}{{1,05}} \Rightarrow \overline n = 7,4\)
Công thức phân tử hai chất là \({C_7}{H_{16}}\) (x mol) và \({C_8}{H_{18}}\) (y mol).
Khối lượng hai chất là : 100x + 114y = 13,2.
Số mol CO2 là : 7x + 8y = 9,25.10-1
\(\Rightarrow \) x = 0,75.10-1 ; y = 0,5.10-1.
Thành phần phần trăm theo khối lượng :
\({C_7}{H_{16}}\) chiếm : \(\dfrac{{{{0,75.10}^{ - 1}}. 100}}{{13,2}}. 100\% = 56,8\% \)
\({C_8}{H_{18}}\) chiếm : 100% - 56,8% = 43,2%
+) So sánh số mol CO2 và H2O => loại hiđrocacbon.
+) Sử dụng phương pháp trung bình =>\(\overline n \)=> CTPT hai chất.
+) Gọi số mol mỗi chất là x, y (mol)
+) Dựa vào dữ kiện bài toán lập hệ phương trình 2 ẩn => x, y => phần trăm khối lượng từng chất trong hỗn hợp M
Lời giải chi tiết
Số mol CO2 = \(\dfrac{{20,72}}{{22,4}} = {9,25.10^{ - 1}}(mol).\)
Khối lượng C trong đó là : \({9,25.10^{ - 1}}\). 12= 11,1(g)
Đó cũng là khối lượng C trong 13,2 g hỗn hợp M.
Khối lượng H trong 13,2 g M là : 13,2 - 11,1 = 2,1 (g)
Số mol \({H_2}O\) tạo thành : \(\dfrac{{2,1}}{2}\) = 1,05 (mol)
Vì số mol \({H_2}O\) tạo thành > số mol CO2 nên hai chất trong hỗn hợp M đều là ankan.
\({C_{\overline n }}{H_{2\overline n + 2}} + \dfrac{{3\overline n + 1}}{2}{O_2} \to \overline n C{O_2} + (\overline n + 1){H_2}O\)
\(\dfrac{{\overline n }}{{\overline n + 1}} = \dfrac{{{{9,25.10}^{ - 1}}}}{{1,05}} \Rightarrow \overline n = 7,4\)
Công thức phân tử hai chất là \({C_7}{H_{16}}\) (x mol) và \({C_8}{H_{18}}\) (y mol).
Khối lượng hai chất là : 100x + 114y = 13,2.
Số mol CO2 là : 7x + 8y = 9,25.10-1
\(\Rightarrow \) x = 0,75.10-1 ; y = 0,5.10-1.
Thành phần phần trăm theo khối lượng :
\({C_7}{H_{16}}\) chiếm : \(\dfrac{{{{0,75.10}^{ - 1}}. 100}}{{13,2}}. 100\% = 56,8\% \)
\({C_8}{H_{18}}\) chiếm : 100% - 56,8% = 43,2%