The Collectors

Bài 1.6 Trang 4 SBT Hóa học 9

Câu hỏi: Cho 15,3 gam oxit của kim loại hoá trị II vào nước thu được 200 gam dung dịch bazơ với nồng độ 8,55%. Hãy xác định công thức của oxit trên.
Phương pháp giải
Viết phương trình hóa học, lập phương trình toán học quan hệ giữa số mol oxit và số mol dung dịch bazơ.
Lời giải chi tiết
Cách 1 .
Đặt công thức hoá học của oxit là MO => công thức bazơ là M(OH)2​
\({M_{M{{\left( {OH} \right)}_2}}} = M + \left( {16 + 1} \right).2 = M + 34\) (g/mol)
Ta có \({m_{M{{(OH)}_2}}} = \dfrac{{8,55 \times 200}}{{100}} = 1,71(gam)\)
\(\eqalign{
& MO + {H_2}O \to M{\left( {OH} \right)_2} \cr
& 1 mol \to 1 mol \cr} \)
Từ phương trình ta có: \({n_{MO}} = {n_{M{{\left( {OH} \right)}_2}}}\)
\(\to \dfrac{{15,3}}{{M + 16}} = \dfrac{{17,1}}{{M + 34}} \to M = 137\)
Vậy công thức oxit là BaO.
Cách 2 :
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:
\({m_{{H_2}O\text{(phản ứng)}}} = {m_{M{{(OH)}_2}}} - {m_{MO}} = 17,1 - 15,3 = 1,8(gam)\)
\(\eqalign{
& MO + {H_2}O \to M{\left( {OH} \right)_2} \cr
& 1 mol\to 1 mol \cr} \)
Từ phương trình ta có:
\({n_{MO}} = {n_{{H_2}O}} = \dfrac{{1,8}}{{18}} = 0,1(mol) \)
\(\to M + 16 = \dfrac{{15,3}}{{0,1}} = 153 \to M = 137\)
Vậy công thức oxit là BaO
 

Quảng cáo

Back
Top