Câu hỏi: Xét 2 cặp nhiễm sắc thể, trong đó trên cặp nhiễm sắc thể thứ nhất có 4 gen theo thứ tự là ABCD; trên nhiễm sắc thể số 2 có 3 gen theo thứ tự là EGH. Mỗi gen quy định một tính trạng, mỗi gen có 2 alen, alen trội là trội hoàn toàn. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Có tối đa 574 phép lai giữa cơ thể có kiểu hình trội về 7 tính trạng với cơ thể có kiểu hình lặn về 7 tính trạng.
II. Cho 2 cơ thể có kiểu gen khác nhau lai với nhau, sẽ có tối đa 11982960 phép lai.
III. Có tối đa 14 phép lai giữa cơ thể có kiểu hình trội về 1 tính trạng với cơ thể đồng hợp lặn.
IV. Phép lai giữa 2 cơ thể đều có kiểu hình trội về 1 tính trạng sẽ cho đời con có tối đa 3 kiểu gen.
A. 4.
B. 3.
C. 2.
D. 1.
I. Có tối đa 574 phép lai giữa cơ thể có kiểu hình trội về 7 tính trạng với cơ thể có kiểu hình lặn về 7 tính trạng.
II. Cho 2 cơ thể có kiểu gen khác nhau lai với nhau, sẽ có tối đa 11982960 phép lai.
III. Có tối đa 14 phép lai giữa cơ thể có kiểu hình trội về 1 tính trạng với cơ thể đồng hợp lặn.
IV. Phép lai giữa 2 cơ thể đều có kiểu hình trội về 1 tính trạng sẽ cho đời con có tối đa 3 kiểu gen.
A. 4.
B. 3.
C. 2.
D. 1.
Có 3 phát biểu đúng, đó là I, II và III.
I đúng. Vì kiểu hình trội về 7 tính trạng (A-B-C-D-E-G-H-) có 574 kiểu gen.
Nên số phép lai = 574 × 1 = 574.
- Trên cặp NST số 1 có 4 cặp gen nên kiểu hình A-B-C-D- có số kiểu gen $=\dfrac{{{3}^{4}}+1}{2}=41.$
- Trên cặp NST số 2 có 3 cặp gen nên kiểu hình E-G-H- có số kiểu gen $=\dfrac{{{3}^{3}}+1}{2}=14.$
→ Tổng số kiểu gen quy định kiểu hình trội về 7 tính trạng = 41 × 14 = 574.
II đúng. Vì số kiểu gen về 7 cặp gen = $\dfrac{\text{16}\times \text{(16}+\text{1)}}{\text{2}}\times \dfrac{\text{8}\times \text{(8}+\text{1)}}{\text{2}}$ $\dfrac{{}}{\text{ab}}$ $\dfrac{{}}{\text{ab}}$ = 4896 kiểu gen.
Khi có 4896 kiểu gen thì phép lai giữa 2 cá thể có kiểu gen khác nhau sẽ có số sơ đồ lai = $\dfrac{\text{4896}\times \text{(4896}-\text{1)}}{\text{2}}$ = 11982960.
III đúng. Vì kiểu hình trội về 1 tính trạng sẽ có 14 kiểu gen (Có 7 tính trạng nên sẽ có 7 trường hợp, trong đó mỗi trường hợp có 2 kiểu gen). → Số phép lai = 14×1 =14.
IV sai. Vì phép lai giữa 2 cơ thể dị hợp một cặp gen sẽ cho đời con có tối đa 4 kiểu gen.
I đúng. Vì kiểu hình trội về 7 tính trạng (A-B-C-D-E-G-H-) có 574 kiểu gen.
Nên số phép lai = 574 × 1 = 574.
- Trên cặp NST số 1 có 4 cặp gen nên kiểu hình A-B-C-D- có số kiểu gen $=\dfrac{{{3}^{4}}+1}{2}=41.$
- Trên cặp NST số 2 có 3 cặp gen nên kiểu hình E-G-H- có số kiểu gen $=\dfrac{{{3}^{3}}+1}{2}=14.$
→ Tổng số kiểu gen quy định kiểu hình trội về 7 tính trạng = 41 × 14 = 574.
II đúng. Vì số kiểu gen về 7 cặp gen = $\dfrac{\text{16}\times \text{(16}+\text{1)}}{\text{2}}\times \dfrac{\text{8}\times \text{(8}+\text{1)}}{\text{2}}$ $\dfrac{{}}{\text{ab}}$ $\dfrac{{}}{\text{ab}}$ = 4896 kiểu gen.
Khi có 4896 kiểu gen thì phép lai giữa 2 cá thể có kiểu gen khác nhau sẽ có số sơ đồ lai = $\dfrac{\text{4896}\times \text{(4896}-\text{1)}}{\text{2}}$ = 11982960.
III đúng. Vì kiểu hình trội về 1 tính trạng sẽ có 14 kiểu gen (Có 7 tính trạng nên sẽ có 7 trường hợp, trong đó mỗi trường hợp có 2 kiểu gen). → Số phép lai = 14×1 =14.
IV sai. Vì phép lai giữa 2 cơ thể dị hợp một cặp gen sẽ cho đời con có tối đa 4 kiểu gen.
Đáp án B.