Câu hỏi: Trong quá trình giảm phân của cơ thể đực có kiểu gen AaBb, ở một số tế bào, cặp NST mang cặp gen Aa không phân li trong giảm phân I, cặp NST mang cặp gen Bb phân li bình thường; giảm phân II diễn ra bình thường. Ở cơ thể cái có kiểu gen AABb, quá trình giản phân diễn ra bình thường, Theo lí thuyết, phép lai: mẹ AABb $\times $ bố AaBb cho đời con tối đa bao nhiêu loại kiểu gen?
A. 6 kiểu gen.
B. 10 kiểu gen.
C. 8 kiểu gen.
D. 12 kiểu gen.
A. 6 kiểu gen.
B. 10 kiểu gen.
C. 8 kiểu gen.
D. 12 kiểu gen.
Ta xét riêng rẽ từng cặp gen
Ở cặp A, a vì ở cơ thể đực, một số tế bào có cặp Aa không phân li trong giảm phân 1 nên cơ thể này có thể tạo ra các giao tử A, a (giao tử bình thường) và Aa, O (giao tử đột biến). Cơ thể cái mang kiểu gen AA giảm phân bình thường nên chỉ tạo được 1 giao tử A. Vậy số kiểu gen về cặp gen này là: $4.1=4$ (AA, Aa, AAa, A)
Ở cặp B, b, vì cơ thể đực và cơ thể cái đều có kiểu gen Bb, giảm phân thụ tinh bình thường nên số kiểu gen về cặp gen này là 3 (BB, Bb, bb)
Kết hợp hai cặp gen trên, ta nhận thấy theo lí thuyết, phép lai: mẹ $AABb\times $ bố $AaBb$ cho đời con có số kiểu gen tối đa là: $4.3=12.$
Ở cặp A, a vì ở cơ thể đực, một số tế bào có cặp Aa không phân li trong giảm phân 1 nên cơ thể này có thể tạo ra các giao tử A, a (giao tử bình thường) và Aa, O (giao tử đột biến). Cơ thể cái mang kiểu gen AA giảm phân bình thường nên chỉ tạo được 1 giao tử A. Vậy số kiểu gen về cặp gen này là: $4.1=4$ (AA, Aa, AAa, A)
Ở cặp B, b, vì cơ thể đực và cơ thể cái đều có kiểu gen Bb, giảm phân thụ tinh bình thường nên số kiểu gen về cặp gen này là 3 (BB, Bb, bb)
Kết hợp hai cặp gen trên, ta nhận thấy theo lí thuyết, phép lai: mẹ $AABb\times $ bố $AaBb$ cho đời con có số kiểu gen tối đa là: $4.3=12.$
Đáp án D.