Câu hỏi: Trong điều kiện môi trường chỉ chứa 14N của phòng thí nghiệm, người ta nuôi các tế bào vi khuẩn E. Coli được đánh dấu ADN vùng nhân bằng 15N ở cả 2 mạch đơn. Sau một số thế hệ, người ta phân tích ADN vùng nhân của vi khuẩn, thu được 8 mạch pôlinuclêôtit chứa 15N và 56 mạch pôlinuclêôtit chỉ chứa 14N. Cho biết mỗi vi khuẩn có 1 phân tử ADN vùng nhân và không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, số tế bào vi khuẩn chỉ chứa 14N ở phân tử ADN vùng nhân trong thí nghiệm trên là bao nhiêu?
A. 8.
B. 28.
C. 24.
D. 56.
A. 8.
B. 28.
C. 24.
D. 56.
Phương pháp:
Mỗi vi khuẩn có 1 ADN, mỗi ADN có 2 mạch polinucleotit.
Bước 1: Tính số phân tử ADN chứa cả 14N và 15N.
Bước 2: Số phân tử chỉ chứa 14N = Tổng số phân tử - số phân tử ADN chứa cả 14N và 15N.
Cách giải:
Gọi a là số tế bào ban đầu, ta có: a tế bào vi khuẩn E. Coli mang các phân tử ADN vùng nhân chỉ chứa N15 nhân đôi một số lần trong môi trường chỉ chứa N14.
$\to $ có 8 mạch pôlinuclêôtit chứa 15N $\to $ a = 4 (mỗi phân tử có 2 mạch polinucleotit).
Hay cũng có 8 phân tử ADN chứa mạch 15N và 14N.
Tổng số mạch là 8 + 56 = 64 $\to $ có 64:2 = 32 phân tử ADN
Số phân tử ADN chỉ chứa 14N = 32 – 8 = 24.
Mỗi vi khuẩn có 1 ADN, mỗi ADN có 2 mạch polinucleotit.
Bước 1: Tính số phân tử ADN chứa cả 14N và 15N.
Bước 2: Số phân tử chỉ chứa 14N = Tổng số phân tử - số phân tử ADN chứa cả 14N và 15N.
Cách giải:
Gọi a là số tế bào ban đầu, ta có: a tế bào vi khuẩn E. Coli mang các phân tử ADN vùng nhân chỉ chứa N15 nhân đôi một số lần trong môi trường chỉ chứa N14.
$\to $ có 8 mạch pôlinuclêôtit chứa 15N $\to $ a = 4 (mỗi phân tử có 2 mạch polinucleotit).
Hay cũng có 8 phân tử ADN chứa mạch 15N và 14N.
Tổng số mạch là 8 + 56 = 64 $\to $ có 64:2 = 32 phân tử ADN
Số phân tử ADN chỉ chứa 14N = 32 – 8 = 24.
Đáp án C.