Câu hỏi: Tính trạng chiều cao của một loài thực vật do 3 cặp gen Aa, Bb, Dd nằm trên 3 cặp NST khác nhau và tương tác theo kiểu cộng gộp. Khi trong kiểu gen có thêm 1 alen trội thì cây cao thêm 10 cm; cây đồng hợp gen lặn có chiều cao 120cm. Cho cây cao nhất lai với cây thấp nhất thu được F1. Tiếp tục cho F1 giao phấn ngẫu nhiên, thu được F2. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về đời F2?
I. Các cây F1 cao 150cm.
II. Cho F1 lai phân tích thu được đời Fa có 25 cây cao 130cm trong tổng số cây 576.
III. Cho các cây cao 150cm ở đời F2 giao phấn thì thu được đời con có cây cao 180cm chiếm tỉ lệ $\dfrac{1}{64}$.
IV. Nếu ở F2 có 180 cây cao 130cm thì số cây cao 150cm là 600.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
I. Các cây F1 cao 150cm.
II. Cho F1 lai phân tích thu được đời Fa có 25 cây cao 130cm trong tổng số cây 576.
III. Cho các cây cao 150cm ở đời F2 giao phấn thì thu được đời con có cây cao 180cm chiếm tỉ lệ $\dfrac{1}{64}$.
IV. Nếu ở F2 có 180 cây cao 130cm thì số cây cao 150cm là 600.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Có 2 phát biểu đúng, đó là I và IV.
F1 có kiểu gen AaBbDdcóchiềucaolà 120 + 3.10 = 150cm. (I đúng)
II sai. Cho F1 lai phân tích AaBbDd × aabbddthu được đời Fa có số cây cao 130cm (chứa 1 alen trội) trong tổng số 576 cây là: $\text{C}_{3}^{1}\times \dfrac{1}{2}\times \dfrac{1}{{{4}^{2}}}\times 576=54$
III sai. Cho các cây cao 150cm (chứa 3 alen trội) ở đời F2 có tỷ lệ kiểu gen là 1AABbdd : 1AAbbDd : 1AaBBdd : 1aaBBDd : 1AabbDD : 1aaBbDD : 4AaBbDd. Từ các cây này, loại giao tử có 3 alen trội (ABD) chỉ do kiểu gen AaBbDd sinh ra, cho nên giao tử ABD chiếm tỉ lệ = 1/20.
→ đời con có cây cao 180cm (6 alen trội) AABBDD chiếm tỉ lệ là = (1/20)2 = 1/400.
IV đúng. Loại cây cao 130 cm (có 1 alen trội) có tỉ lệ $\dfrac{\text{C}_{\text{6}}^{1}}{{{\text{2}}^{\text{6}}}}=0,09375$
Loại cây cao 150 cm (có 3 alen trội) có tỉ lệ $\dfrac{\text{C}_{\text{6}}^{\text{3}}}{{{\text{2}}^{\text{6}}}}=0,3125$
Nếu ở F2 có 180 cây cao 130cm thì số cây cao 150cm là: $\dfrac{180}{0,09375}\times 0,3125=600$
- Loại cây cao 160 cm (có 3 alen trội) có tỉ lệ $\dfrac{\text{C}_{\text{6}}^{\text{3}}}{{{\text{2}}^{\text{6}}}}$ = 5/16 có tỉ lệ cao nhất. Vì cây cao 140 cm (có 2 alen trội) có tỉ lệ = $\dfrac{\text{C}_{\text{6}}^{\text{2}}}{{{\text{2}}^{\text{6}}}}$ = 15/64. Cây cao 120 cm (có 1 alen trội) có tỉ lệ = $\dfrac{\text{C}_{\text{6}}^{\text{1}}}{{{\text{2}}^{\text{6}}}}$ = 3/32.
- Cây cao 120cm (có 1 alen trội) cho nên sẽ có 3 kiểu gen là Aabbdd, aaBbdd, aabbDd.
- Vì có 3 cặp gen, nên số kiểu hình = 2 × 3 + 1 = 7 kiểu hình
(Ở tương tác cộng gộp, nếu tính trạng do n cặp gen quy định thì số kiểu hình = 2 × n + 1 = 2n + 1).
F1 có kiểu gen AaBbDdcóchiềucaolà 120 + 3.10 = 150cm. (I đúng)
II sai. Cho F1 lai phân tích AaBbDd × aabbddthu được đời Fa có số cây cao 130cm (chứa 1 alen trội) trong tổng số 576 cây là: $\text{C}_{3}^{1}\times \dfrac{1}{2}\times \dfrac{1}{{{4}^{2}}}\times 576=54$
III sai. Cho các cây cao 150cm (chứa 3 alen trội) ở đời F2 có tỷ lệ kiểu gen là 1AABbdd : 1AAbbDd : 1AaBBdd : 1aaBBDd : 1AabbDD : 1aaBbDD : 4AaBbDd. Từ các cây này, loại giao tử có 3 alen trội (ABD) chỉ do kiểu gen AaBbDd sinh ra, cho nên giao tử ABD chiếm tỉ lệ = 1/20.
→ đời con có cây cao 180cm (6 alen trội) AABBDD chiếm tỉ lệ là = (1/20)2 = 1/400.
IV đúng. Loại cây cao 130 cm (có 1 alen trội) có tỉ lệ $\dfrac{\text{C}_{\text{6}}^{1}}{{{\text{2}}^{\text{6}}}}=0,09375$
Loại cây cao 150 cm (có 3 alen trội) có tỉ lệ $\dfrac{\text{C}_{\text{6}}^{\text{3}}}{{{\text{2}}^{\text{6}}}}=0,3125$
Nếu ở F2 có 180 cây cao 130cm thì số cây cao 150cm là: $\dfrac{180}{0,09375}\times 0,3125=600$
- Loại cây cao 160 cm (có 3 alen trội) có tỉ lệ $\dfrac{\text{C}_{\text{6}}^{\text{3}}}{{{\text{2}}^{\text{6}}}}$ = 5/16 có tỉ lệ cao nhất. Vì cây cao 140 cm (có 2 alen trội) có tỉ lệ = $\dfrac{\text{C}_{\text{6}}^{\text{2}}}{{{\text{2}}^{\text{6}}}}$ = 15/64. Cây cao 120 cm (có 1 alen trội) có tỉ lệ = $\dfrac{\text{C}_{\text{6}}^{\text{1}}}{{{\text{2}}^{\text{6}}}}$ = 3/32.
- Cây cao 120cm (có 1 alen trội) cho nên sẽ có 3 kiểu gen là Aabbdd, aaBbdd, aabbDd.
- Vì có 3 cặp gen, nên số kiểu hình = 2 × 3 + 1 = 7 kiểu hình
(Ở tương tác cộng gộp, nếu tính trạng do n cặp gen quy định thì số kiểu hình = 2 × n + 1 = 2n + 1).
Đáp án B.