Câu hỏi: Phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền 2 bệnh ở người: bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định. Bệnh mù màu do gen lặn nằm trên NST X (không có alen tương ứng trên Y) quy định.
Biết rằng không xảy ra các đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình trên. Theo lý thuyết phát biểu nào sau đây đúng ?
I. Xác định được chính xác kiểu gen của 6 người trong phả hệ.
II. Xác suất để cặp vợ chồng $\left( 15 \right)\times \left( 16 \right)$ sinh ra người con mắc một trong hai bệnh trên là 19,25%.
III. Cặp vợ chồng $\left( 15 \right)\times \left( 16 \right)$ không thể sinh được con gái mắc cả hai bệnh.
IV. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh đứa con thứ 2 là con trai không mắc cả hai bệnh trên là 34,125%.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Biết rằng không xảy ra các đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình trên. Theo lý thuyết phát biểu nào sau đây đúng ?
I. Xác định được chính xác kiểu gen của 6 người trong phả hệ.
II. Xác suất để cặp vợ chồng $\left( 15 \right)\times \left( 16 \right)$ sinh ra người con mắc một trong hai bệnh trên là 19,25%.
III. Cặp vợ chồng $\left( 15 \right)\times \left( 16 \right)$ không thể sinh được con gái mắc cả hai bệnh.
IV. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh đứa con thứ 2 là con trai không mắc cả hai bệnh trên là 34,125%.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Quy ước gen:
A: bình thường >> a: bạch tạng
B: bình thường >> b: mù màu/gen nằm trên NST giới tính X, không có alen tương ứng trên Y
- Xét bệnh bạch tạng
Nhìn vào phả hệ ta thấy $\left( 3 \right)$, $\left( 8 \right)$, $\left( 9 \right)$, $\left( 12 \right)$ bị bệnh bạch tạng nên đều có kiểu gen là aa.
$\left( 9 \right)$, $\left( 12 \right)$ có kiểu gen aa → $\left( 1 \right)$, $\left( 2 \right)$, $\left( 5 \right)$, $\left( 6 \right)$ đều có kiểu gen là Aa.
$\left( 3 \right)$, $\left( 8 \right)$ có kiểu gen aa → $\left( 11 \right)$, $\left( 14 \right)$ có kiểu gen Aa
- Xét bệnh mù màu
$\left( 8 \right)$ bị bệnh mù màu nên kiểu gen của $\left( 8 \right)$ là ${{X}^{b}}{{X}^{b}}$ → Kiểu gen của $\left( 14 \right)$ ${{X}^{B}}{{X}^{b}}$
- $\left( 1 \right)$, $\left( 3 \right)$, $\left( 5 \right)$, $\left( 7 \right)$, $\left( 9 \right)$, $\left( 10 \right)$, $\left( 13 \right)$, $\left( 15 \right)$ là con trai không bị bệnh nên đều có kiểu gen là ${{X}^{B}}Y$
Xét chung cả 2 bệnh ta thấy có 6 người biết chính xác kiểu gen trong phả hệ là:
$\left( 1 \right)$, $\left( 3 \right)$, $\left( 5 \right)$ ; $\left( 8 \right)$ ; $\left( 9 \right)$ ; $\left( 14 \right)$ → I đúng.
* Xét bệnh bạch tạng
Sơ đồ lai của $\left( 1 \right)$ và $\left( 2 \right)$ : $Aa\times Aa$ → 1AA: 2Aa : 1aa → Kiểu gen của $\left( 10 \right)$ là (1AA : 2Aa) hay $\left( 1/3AA:2/3Aa \right)\Leftrightarrow \left( 2/3A:1/3a \right)$
Kiểu gen của $\left( 11 \right)$ là Aa hay (1/2A : 1/2a)
Sơ đồ lai $\left( 10 \right)\times \left( 11 \right):\left( 2/3A:1/3a \right)\times \left( 1/2A:1/2a \right)$ → 2/6AA : 3/6Aa : 1/6aa → kiểu gen của người chồng $\left( 15 \right)$ là (2AA : 3Aa) hay (2/5AA : 3/5Aa) $\Leftrightarrow \left( \dfrac{7}{10}A:\dfrac{3}{10}a \right)$
+ $\left( 8 \right)$ có bị bệnh bạch tạng $\left( aa \right)$ → kiểu gen của $\left( 14 \right)$ là Aa hay (1/2A : 1/2a)
- Sơ đồ lai của $\left( 5 \right)$ và $\left( 6 \right)$ : $Aa\times Aa$ → 1AA : 2Aa : 1aa → kiểu gen của $\left( 13 \right)$ là (1AA : 2Aa) hay (1/3AA : 2/3Aa) $\Leftrightarrow $ (2/3A: 1/3a)
Sơ đồ lai $\left( 13 \right)\times \left( 14 \right):\left( 2/3A:1/3a \right)\times \left( 1/2A:1/2a \right)$ → 2/6AA: 3/6Aa : 1/6aa → kiểu gen của người vợ $\left( 16 \right)$ là (2AA: 3Aa) hay (2/5AA : 3/5Aa) $\Leftrightarrow \left( \dfrac{7}{10}A:\dfrac{3}{10}a \right)$
→ Sơ đồ lai $\left( 15 \right)\times \left( 16 \right):\left( \dfrac{7}{10}A:\dfrac{3}{10}a \right)\times \left( \dfrac{7}{10}A:\dfrac{3}{10}a \right)=\left( \dfrac{91}{100}A-:\dfrac{9}{100}aa \right)$
* Bệnh mù màu
- Chồng $\left( 15 \right)$ bình thường nên kiểu gen là ${{X}^{B}}Y$ hay $\left( \dfrac{1}{2}{{X}^{B}}:\dfrac{1}{2}Y \right)$
- $\left( 13 \right)$ bình thường nên kiểu gen của $\left( 13 \right)$ là ${{X}^{B}}Y$
Sơ đồ lai $\left( 13 \right)\times \left( 14 \right):{{X}^{B}}Y\times {{X}^{B}}{{X}^{b}}\to \dfrac{1}{4}{{X}^{B}}{{X}^{B}}:\dfrac{1}{4}{{X}^{B}}{{X}^{b}}:\dfrac{1}{4}{{X}^{B}}Y:\dfrac{1}{4}{{X}^{b}}Y$
→ Kiểu gen của $\left( 16 \right)$ là $\dfrac{1}{2}{{X}^{B}}{{X}^{B}}:\dfrac{1}{2}{{X}^{B}}{{X}^{b}}$ hay $\left( \dfrac{3}{4}{{X}^{B}}:\dfrac{1}{4}{{X}^{b}} \right)$
→ Sơ đồ lai $\left( 15 \right)\times \left( 16 \right):\left( \dfrac{1}{2}{{X}^{B}}:\dfrac{1}{2}Y \right)\times \left( \dfrac{3}{4}{{X}^{B}}:\dfrac{1}{4}{{X}^{b}} \right)\to \dfrac{3}{8}{{X}^{B}}{{X}^{B}}:\dfrac{1}{8}{{X}^{B}}{{X}^{b}}:\dfrac{3}{8}{{X}^{B}}Y:\dfrac{1}{8}{{X}^{b}}Y$
- Xác suất để cặp vợ chồng này sinh ra người con mắc một trong hai bệnh $\left( A-{{X}^{b}}Y+aaB- \right)$ nêu trên là: $\dfrac{9}{100}.\dfrac{7}{8}+\dfrac{91}{100}.\dfrac{1}{8}=\dfrac{154}{800}=19,25\%$ → II đúng.
- III đúng vì bố $\left( 15 \right)$ bình thường về bệnh mù màu (bệnh này nằm trên NST giới tính X)
→ tất cả con gái của họ đều bình thường về bệnh này.
- Xác suất để cặp vợ chồng này sinh đứa con thứ 2 là con trai không mắc cả hai bệnh trên $\left( A-{{X}^{B}}Y \right)$ là $\dfrac{91}{100}\times \dfrac{3}{8}=\dfrac{273}{800}=34,125\%\to $ IV đúng
A: bình thường >> a: bạch tạng
B: bình thường >> b: mù màu/gen nằm trên NST giới tính X, không có alen tương ứng trên Y
- Xét bệnh bạch tạng
Nhìn vào phả hệ ta thấy $\left( 3 \right)$, $\left( 8 \right)$, $\left( 9 \right)$, $\left( 12 \right)$ bị bệnh bạch tạng nên đều có kiểu gen là aa.
$\left( 9 \right)$, $\left( 12 \right)$ có kiểu gen aa → $\left( 1 \right)$, $\left( 2 \right)$, $\left( 5 \right)$, $\left( 6 \right)$ đều có kiểu gen là Aa.
$\left( 3 \right)$, $\left( 8 \right)$ có kiểu gen aa → $\left( 11 \right)$, $\left( 14 \right)$ có kiểu gen Aa
- Xét bệnh mù màu
$\left( 8 \right)$ bị bệnh mù màu nên kiểu gen của $\left( 8 \right)$ là ${{X}^{b}}{{X}^{b}}$ → Kiểu gen của $\left( 14 \right)$ ${{X}^{B}}{{X}^{b}}$
- $\left( 1 \right)$, $\left( 3 \right)$, $\left( 5 \right)$, $\left( 7 \right)$, $\left( 9 \right)$, $\left( 10 \right)$, $\left( 13 \right)$, $\left( 15 \right)$ là con trai không bị bệnh nên đều có kiểu gen là ${{X}^{B}}Y$
Xét chung cả 2 bệnh ta thấy có 6 người biết chính xác kiểu gen trong phả hệ là:
$\left( 1 \right)$, $\left( 3 \right)$, $\left( 5 \right)$ ; $\left( 8 \right)$ ; $\left( 9 \right)$ ; $\left( 14 \right)$ → I đúng.
* Xét bệnh bạch tạng
Sơ đồ lai của $\left( 1 \right)$ và $\left( 2 \right)$ : $Aa\times Aa$ → 1AA: 2Aa : 1aa → Kiểu gen của $\left( 10 \right)$ là (1AA : 2Aa) hay $\left( 1/3AA:2/3Aa \right)\Leftrightarrow \left( 2/3A:1/3a \right)$
Kiểu gen của $\left( 11 \right)$ là Aa hay (1/2A : 1/2a)
Sơ đồ lai $\left( 10 \right)\times \left( 11 \right):\left( 2/3A:1/3a \right)\times \left( 1/2A:1/2a \right)$ → 2/6AA : 3/6Aa : 1/6aa → kiểu gen của người chồng $\left( 15 \right)$ là (2AA : 3Aa) hay (2/5AA : 3/5Aa) $\Leftrightarrow \left( \dfrac{7}{10}A:\dfrac{3}{10}a \right)$
+ $\left( 8 \right)$ có bị bệnh bạch tạng $\left( aa \right)$ → kiểu gen của $\left( 14 \right)$ là Aa hay (1/2A : 1/2a)
- Sơ đồ lai của $\left( 5 \right)$ và $\left( 6 \right)$ : $Aa\times Aa$ → 1AA : 2Aa : 1aa → kiểu gen của $\left( 13 \right)$ là (1AA : 2Aa) hay (1/3AA : 2/3Aa) $\Leftrightarrow $ (2/3A: 1/3a)
Sơ đồ lai $\left( 13 \right)\times \left( 14 \right):\left( 2/3A:1/3a \right)\times \left( 1/2A:1/2a \right)$ → 2/6AA: 3/6Aa : 1/6aa → kiểu gen của người vợ $\left( 16 \right)$ là (2AA: 3Aa) hay (2/5AA : 3/5Aa) $\Leftrightarrow \left( \dfrac{7}{10}A:\dfrac{3}{10}a \right)$
→ Sơ đồ lai $\left( 15 \right)\times \left( 16 \right):\left( \dfrac{7}{10}A:\dfrac{3}{10}a \right)\times \left( \dfrac{7}{10}A:\dfrac{3}{10}a \right)=\left( \dfrac{91}{100}A-:\dfrac{9}{100}aa \right)$
* Bệnh mù màu
- Chồng $\left( 15 \right)$ bình thường nên kiểu gen là ${{X}^{B}}Y$ hay $\left( \dfrac{1}{2}{{X}^{B}}:\dfrac{1}{2}Y \right)$
- $\left( 13 \right)$ bình thường nên kiểu gen của $\left( 13 \right)$ là ${{X}^{B}}Y$
Sơ đồ lai $\left( 13 \right)\times \left( 14 \right):{{X}^{B}}Y\times {{X}^{B}}{{X}^{b}}\to \dfrac{1}{4}{{X}^{B}}{{X}^{B}}:\dfrac{1}{4}{{X}^{B}}{{X}^{b}}:\dfrac{1}{4}{{X}^{B}}Y:\dfrac{1}{4}{{X}^{b}}Y$
→ Kiểu gen của $\left( 16 \right)$ là $\dfrac{1}{2}{{X}^{B}}{{X}^{B}}:\dfrac{1}{2}{{X}^{B}}{{X}^{b}}$ hay $\left( \dfrac{3}{4}{{X}^{B}}:\dfrac{1}{4}{{X}^{b}} \right)$
→ Sơ đồ lai $\left( 15 \right)\times \left( 16 \right):\left( \dfrac{1}{2}{{X}^{B}}:\dfrac{1}{2}Y \right)\times \left( \dfrac{3}{4}{{X}^{B}}:\dfrac{1}{4}{{X}^{b}} \right)\to \dfrac{3}{8}{{X}^{B}}{{X}^{B}}:\dfrac{1}{8}{{X}^{B}}{{X}^{b}}:\dfrac{3}{8}{{X}^{B}}Y:\dfrac{1}{8}{{X}^{b}}Y$
- Xác suất để cặp vợ chồng này sinh ra người con mắc một trong hai bệnh $\left( A-{{X}^{b}}Y+aaB- \right)$ nêu trên là: $\dfrac{9}{100}.\dfrac{7}{8}+\dfrac{91}{100}.\dfrac{1}{8}=\dfrac{154}{800}=19,25\%$ → II đúng.
- III đúng vì bố $\left( 15 \right)$ bình thường về bệnh mù màu (bệnh này nằm trên NST giới tính X)
→ tất cả con gái của họ đều bình thường về bệnh này.
- Xác suất để cặp vợ chồng này sinh đứa con thứ 2 là con trai không mắc cả hai bệnh trên $\left( A-{{X}^{B}}Y \right)$ là $\dfrac{91}{100}\times \dfrac{3}{8}=\dfrac{273}{800}=34,125\%\to $ IV đúng
Đáp án B.