Câu hỏi: Phả hệ dưới đây mô tả hai bệnh di truyền phân li độc lập với nhau, mỗi bệnh do một gen quy định. Biết quần thể đang cân bằng di truyền, trong đó khi chỉ xét về bệnh thứ nhất thì có 16% số người bị bệnh; khi chỉ xét về bệnh thứ 2 thì có 1% số người bị bệnh.
Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
I. Có thể xác định được chính xác kiểu gen của 9 người.
II. Xác suất để người số 18 bị cả hai bệnh là 11/576.
III. Xác suất để người số 18 chỉ bị một bệnh là 5/18.
IV. Xác suất để người số 18 là gái và không bị bệnh là 2993/8064.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
I. Có thể xác định được chính xác kiểu gen của 9 người.
II. Xác suất để người số 18 bị cả hai bệnh là 11/576.
III. Xác suất để người số 18 chỉ bị một bệnh là 5/18.
IV. Xác suất để người số 18 là gái và không bị bệnh là 2993/8064.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Có 2 phát biểu đúng, đó là II và IV. → Đáp án B.
Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của từng tính trạng bệnh.
- Cặp vợ chồng số 1 – 2 đều không bị bệnh nhưng sinh con gái số 6 bị cả 2 bệnh. => 2 bệnh đều do gen lặn quy định và không liên kết giới tính.
- Quy ước: a quy định bệnh thứ nhất; b quy định bệnh thứ 2.
Các alen trội tương ứng là A và B đều quy định không bị bệnh.
I sai. Xác định được kiểu gen của 10 người.
- Người số 4, 6 bị cả 2 bệnh nên kiểu gen là aabb.
- Người số 1, 2 không bị bệnh nhưng có con bị cả hai bệnh nên kiểu gen của những người này là AaBb.
- Người số 13, 14 và 15 là những người không bị bệnh nhưng có bố bị bệnh thứ nhất và mẹ bị bệnh thứ hai nên kiểu gen của những người này là AaBb.
- Người số 10 và 11 là những người không bị bệnh có bố (số 4) bị 2 bệnh nên người số 10, 11 đều có kiểu gen AaBb. Người số 12 có kiểu gen Aabb.
II đúng. Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng bị cả hai bệnh
CHÚ Ý: Khi hai bệnh di truyền phân li độc lập với nhau thì xác suất sinh con bị cả hai bệnh = xác suất sinh con bị bệnh 1 xác suất sinh con bị bệnh 2.
Xác suất sinh con bị bệnh 1:
- Người số 15 có kiểu gen Aa.
- Bố và mẹ của người số 16 không bị bệnh nhưng người số 10 có kiểu gen Aa; Người số 9 thuộc quần thể cân bằng di truyền nên có kiểu gen là (0,36AA : 0,48Aa = 3/7AA : 4/7Aa) cho nên xác suất kiểu gen của người số 16 là ( $\dfrac{5}{12}$ AA : $\dfrac{7}{12}$ Aa).
→ Xác suất sinh con bị bệnh thứ nhất = $\dfrac{7}{12}\times \dfrac{1}{4}=\dfrac{7}{48}$
Xác suất sinh con bị bệnh 2:
- Người số 15 có kiểu gen Bb.
- Bố và mẹ của người số 16 không bị bệnh nhưng người số 10 có kiểu gen Bb; Người số 9 thuộc quần thể cân bằng di truyền nên có kiểu gen là (0,81BB : 0,18Bb = 9/11BB : 2/11Bb) cho nên xác suất kiểu gen của người số 16 là ( $\dfrac{10}{21}$ BB : $\dfrac{11}{21}$ Bb).
→ Xác suất sinh con bị bệnh thứ hai = $\dfrac{11}{21}\times \dfrac{1}{4}=\dfrac{11}{84}$
→ Xác suất sinh con bị cả hai bệnh = $\dfrac{7}{48}\times \dfrac{11}{84}=\dfrac{11}{576}$
III sai. Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng chỉ bị một bệnh.
CHÚ Ý: Khi bài toán yêu cầu tính xác suất sinh con bị 1 bệnh trong số 2 bệnh thì có 2 trường hợp.
+ Trường hợp 1: Bị bệnh thứ nhất mà không bị bệnh thứ hai.
+ Trường hợp 2: Bị bệnh thứ hai mà không bị bệnh thứ nhất.
- Từ kết quả làm ở câu II, ta có xác suất sinh con bị 1 bệnh là $\dfrac{7}{48}$ nên xác suất sinh con không bị bệnh 1 = $1-\dfrac{7}{48}=\dfrac{41}{48}$.
- Từ kết quả làm ở câu II, ta có xác suất sinh con bị 2 bệnh là $\dfrac{11}{84}$ nên xác suất sinh con không bị bệnh 2 = $1-\dfrac{11}{84}=\dfrac{73}{84}$
- Xác suất để chỉ bị bệnh thứ nhất mà không bị bệnh thứ hai = $\dfrac{7}{48}\times \dfrac{73}{84}=\dfrac{511}{4032}$
- Xác suất để chỉ bị bệnh thứ hai mà không bị bệnh thứ nhất = $\dfrac{41}{48}\times \dfrac{11}{84}=\dfrac{451}{4032}$
→ Đáp án = $\dfrac{511}{4032}+\dfrac{451}{4032}=\dfrac{962}{4032}=\dfrac{481}{2016}$.
IV đúng. Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng là gái và không bị bệnh là bao nhiêu?
CHÚ Ý: Khi bệnh không liên kết giới tính thì xác suất sinh con gái và không bị bệnh = xác suất sinh con gái xác suất không bị bệnh.
- Ở phả hệ này, cặp vợ chồng số 15-16 sinh con không bị bệnh thứ nhất = $\dfrac{41}{48}$ ; Xác suất sinh con không bị bệnh thứ hai = $\dfrac{73}{84}$.
- Xác suất sinh con gái = $\dfrac{1}{2}$.
→ Xác suất sinh con gái và không bị bệnh = $\dfrac{1}{2}\times \dfrac{41}{48}\times \dfrac{73}{84}=\dfrac{2993}{8064}$
Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của từng tính trạng bệnh.
- Cặp vợ chồng số 1 – 2 đều không bị bệnh nhưng sinh con gái số 6 bị cả 2 bệnh. => 2 bệnh đều do gen lặn quy định và không liên kết giới tính.
- Quy ước: a quy định bệnh thứ nhất; b quy định bệnh thứ 2.
Các alen trội tương ứng là A và B đều quy định không bị bệnh.
I sai. Xác định được kiểu gen của 10 người.
- Người số 4, 6 bị cả 2 bệnh nên kiểu gen là aabb.
- Người số 1, 2 không bị bệnh nhưng có con bị cả hai bệnh nên kiểu gen của những người này là AaBb.
- Người số 13, 14 và 15 là những người không bị bệnh nhưng có bố bị bệnh thứ nhất và mẹ bị bệnh thứ hai nên kiểu gen của những người này là AaBb.
- Người số 10 và 11 là những người không bị bệnh có bố (số 4) bị 2 bệnh nên người số 10, 11 đều có kiểu gen AaBb. Người số 12 có kiểu gen Aabb.
II đúng. Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng bị cả hai bệnh
CHÚ Ý: Khi hai bệnh di truyền phân li độc lập với nhau thì xác suất sinh con bị cả hai bệnh = xác suất sinh con bị bệnh 1 xác suất sinh con bị bệnh 2.
Xác suất sinh con bị bệnh 1:
- Người số 15 có kiểu gen Aa.
- Bố và mẹ của người số 16 không bị bệnh nhưng người số 10 có kiểu gen Aa; Người số 9 thuộc quần thể cân bằng di truyền nên có kiểu gen là (0,36AA : 0,48Aa = 3/7AA : 4/7Aa) cho nên xác suất kiểu gen của người số 16 là ( $\dfrac{5}{12}$ AA : $\dfrac{7}{12}$ Aa).
→ Xác suất sinh con bị bệnh thứ nhất = $\dfrac{7}{12}\times \dfrac{1}{4}=\dfrac{7}{48}$
Xác suất sinh con bị bệnh 2:
- Người số 15 có kiểu gen Bb.
- Bố và mẹ của người số 16 không bị bệnh nhưng người số 10 có kiểu gen Bb; Người số 9 thuộc quần thể cân bằng di truyền nên có kiểu gen là (0,81BB : 0,18Bb = 9/11BB : 2/11Bb) cho nên xác suất kiểu gen của người số 16 là ( $\dfrac{10}{21}$ BB : $\dfrac{11}{21}$ Bb).
→ Xác suất sinh con bị bệnh thứ hai = $\dfrac{11}{21}\times \dfrac{1}{4}=\dfrac{11}{84}$
→ Xác suất sinh con bị cả hai bệnh = $\dfrac{7}{48}\times \dfrac{11}{84}=\dfrac{11}{576}$
III sai. Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng chỉ bị một bệnh.
CHÚ Ý: Khi bài toán yêu cầu tính xác suất sinh con bị 1 bệnh trong số 2 bệnh thì có 2 trường hợp.
+ Trường hợp 1: Bị bệnh thứ nhất mà không bị bệnh thứ hai.
+ Trường hợp 2: Bị bệnh thứ hai mà không bị bệnh thứ nhất.
- Từ kết quả làm ở câu II, ta có xác suất sinh con bị 1 bệnh là $\dfrac{7}{48}$ nên xác suất sinh con không bị bệnh 1 = $1-\dfrac{7}{48}=\dfrac{41}{48}$.
- Từ kết quả làm ở câu II, ta có xác suất sinh con bị 2 bệnh là $\dfrac{11}{84}$ nên xác suất sinh con không bị bệnh 2 = $1-\dfrac{11}{84}=\dfrac{73}{84}$
- Xác suất để chỉ bị bệnh thứ nhất mà không bị bệnh thứ hai = $\dfrac{7}{48}\times \dfrac{73}{84}=\dfrac{511}{4032}$
- Xác suất để chỉ bị bệnh thứ hai mà không bị bệnh thứ nhất = $\dfrac{41}{48}\times \dfrac{11}{84}=\dfrac{451}{4032}$
→ Đáp án = $\dfrac{511}{4032}+\dfrac{451}{4032}=\dfrac{962}{4032}=\dfrac{481}{2016}$.
IV đúng. Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng là gái và không bị bệnh là bao nhiêu?
CHÚ Ý: Khi bệnh không liên kết giới tính thì xác suất sinh con gái và không bị bệnh = xác suất sinh con gái xác suất không bị bệnh.
- Ở phả hệ này, cặp vợ chồng số 15-16 sinh con không bị bệnh thứ nhất = $\dfrac{41}{48}$ ; Xác suất sinh con không bị bệnh thứ hai = $\dfrac{73}{84}$.
- Xác suất sinh con gái = $\dfrac{1}{2}$.
→ Xác suất sinh con gái và không bị bệnh = $\dfrac{1}{2}\times \dfrac{41}{48}\times \dfrac{73}{84}=\dfrac{2993}{8064}$
Đáp án B.