Câu hỏi: Ở ruồi giấm, thực hiện phép lai (P) :♀ $\dfrac{Ab}{aB}$ XDXd x ♂ $\dfrac{AB}{ab}$ XDY, thu được F1 có tổng số cá thể mang kiểu hình 2 trong 3 tính trạng trội chiếm tỉ lệ 37,5%. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn. Nếu không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, tỉ lệ ruồi cái mang 4 alen trội ở F1 là
A. 10%.
B. 12,5%.
C. 6,25%.
D. 8,75%.
A. 10%.
B. 12,5%.
C. 6,25%.
D. 8,75%.
Tỉ lệ kiểu hình 2 trong 3 tính trạng trội ở F1 = (aabb + 0,5) x 0,25 + (0,5 – 2 x aabb) x 0,75 = 0,375.
=> aabb = 0,1 = 0,2ab x 0,5ab, tức cá thể cái đã hoán vị với tần số f = 0,2 x 2 = 0,4 = 40%.
Lúc này, tỉ lệ ruồi cái mang 4 alen trội ở F1 là:
$\dfrac{AB}{ab}$ XDXD + $\dfrac{AB}{aB}$ XDXd + $\dfrac{AB}{Ab}$ XDXd = (2 x 0,2 x 0,5) x 0,25 + (2 x 0,5 x 0,3) x 0,25 = 0,125 = 12,5%.
=> aabb = 0,1 = 0,2ab x 0,5ab, tức cá thể cái đã hoán vị với tần số f = 0,2 x 2 = 0,4 = 40%.
Lúc này, tỉ lệ ruồi cái mang 4 alen trội ở F1 là:
$\dfrac{AB}{ab}$ XDXD + $\dfrac{AB}{aB}$ XDXd + $\dfrac{AB}{Ab}$ XDXd = (2 x 0,2 x 0,5) x 0,25 + (2 x 0,5 x 0,3) x 0,25 = 0,125 = 12,5%.
Đáp án B.