T

Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a...

Câu hỏi: Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen, alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt. Các gen quy định màu thân và hình dạng cánh cùng nằm trên một NST thường. Alen D nằm trên đoạn không tương đồng của NST giới tính X quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng. Cho ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ giao phối với ruồi đực thân đen, cánh cụt, mắt đỏ (P), thu được F1​ có 1% ruồi đực thân đen, cánh dài, mắt trắng. Biết rằng không xảy ra đột biến. Chọn 1 cá thể ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F1​ đem lai phân tích, xác suất chọn được 1 cá thể ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở đời con là
A. 11,5%.
B. 23%.
C. 36%.
D. 34,5%
+ Vì ruồi đực F1​ xuất hiện kiểu hình mắt trắng
→ Kiểu gen quy định màu mắt ruồi cái ở P là XD​Xd​
$+\dfrac{aB}{ab}{{X}^{d}}Y=0,01\to \dfrac{aB}{ab}=\dfrac{0,01}{25\%}=4\%=1\underline{ab}\times 4\%\underline{aB<25\%}$
→Giao tử aB của giới cái sinh ra do hoán vị gen.
$\to P:\dfrac{ab}{ab}{{X}^{D}}Y\times \dfrac{AB}{ab}{{X}^{D}}{{X}^{d}}\left( f=8\% \right)$
+ Ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F1​ đem lai phân tích $\to \dfrac{AB}{ab}\left( {{X}^{D}}{{X}^{D}}/{{X}^{D}}{{X}^{d}} \right)\times \dfrac{ab}{ab}{{X}^{d}}Y$
Cá thể ruồi thân xám, cánh dài $\dfrac{AB}{ab}$ ở đời con chiếm tỉ lệ $=46\%\underline{AB}\times 1\underline{ab}=46\%$
Cá thể ruồi mắt đỏ $\left( {{X}^{D}}{{X}^{d}}+{{X}^{D}}Y \right)$ ở đời con chiếm tỉ lệ $\dfrac{1}{2}\times 1+\dfrac{1}{2}\times \dfrac{1}{2}=75\%$
→Xác suất chọn được 1 cá thể ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở đời con là $46\%\times 75\%=34,5\%$
Đáp án D.
 

Quảng cáo

Back
Top