Câu hỏi: Ở người, có 2 bệnh đều do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X gây nên. Biết rằng các alen trội đều quy định bình thường, và 2 gen này cách nhau 20cM. Theo dõi sự di truyền 2 bệnh ở 1 gia đình, người ta lập được phả hệ sau:
Biết rằng không phát sinh các đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ, người 1 có mang gen bệnh 1. Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Chỉ có duy nhất 1 người nữ trong phả hệ có thể biết chính xác kiểu gen.
II. Người 6 có thể có kiểu gen giống mẹ chồng của cô ấy.
III. Khi người 8 kết hôn với người chồng bình thường thì tất cả con trai sinh ra đều bị bệnh 1.
IV. Nếu người 9 và 10 tiếp tục sinh con, khả năng họ sinh ra đứa con hoàn toàn bình thường là 95%.
A. 3.
B. 4.
C. 1.
D. 2.
Biết rằng không phát sinh các đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ, người 1 có mang gen bệnh 1. Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Chỉ có duy nhất 1 người nữ trong phả hệ có thể biết chính xác kiểu gen.
II. Người 6 có thể có kiểu gen giống mẹ chồng của cô ấy.
III. Khi người 8 kết hôn với người chồng bình thường thì tất cả con trai sinh ra đều bị bệnh 1.
IV. Nếu người 9 và 10 tiếp tục sinh con, khả năng họ sinh ra đứa con hoàn toàn bình thường là 95%.
A. 3.
B. 4.
C. 1.
D. 2.
Có 3 phát biểu đúng là I, II và III.
Gọi bệnh 1 do cặp gen A, a quy định, bệnh 2 do cặp gen B, b quy định.
Những người nam trong phả hệ đều có kiểu gen xác định là: 2 - ${{X}^{AB}}Y$, 4 - ${{X}^{aB}}Y$, 5 - ${{X}^{Ab}}Y$, 7 - ${{X}^{Ab}}Y$, 9 - ${{X}^{AB}}Y$, 11 - ${{X}^{AB}}Y$, 12 - ${{X}^{ab}}Y$.
Do 7 - ${{X}^{Ab}}Y$, 9 - ${{X}^{AB}}Y$, người 8 - ${{X}^{aB}}{{X}^{a-}}$ chắc chắn nhận ${{X}^{aB}}$ từ bố, nên sẽ nhận từ mẹ giao tử ${{X}^{a-}}$.
→ Người 3 có kiểu gen ${{X}^{AB}}{{X}^{ab}}$ hoặc ${{X}^{Ab}}{{X}^{aB}}$, lúc này 8 có thể là ${{X}^{aB}}{{X}^{ab}}$ hoặc ${{X}^{aB}}{{X}^{aB}}$.
+ Người 5 - ${{X}^{Ab}}Y$ sẽ nhận ${{X}^{Ab}}$ từ mẹ, vì người 1 có mang gen bệnh 1 → người 1 có kiểu gen ${{X}^{AB}}{{X}^{ab}}$ hoặc ${{X}^{Ab}}{{X}^{aB}}$.
+ Người 12 mang ${{X}^{ab}}Y$ nhận ${{X}^{ab}}$ từ mẹ (10), mà người 10 có bố 5 mang ${{X}^{Ab}}Y$ → 10 sẽ có kiểu gen ${{X}^{Ab}}{{X}^{aB}}$.
+ Người 11 có kiểu gen ${{X}^{AB}}Y$, người này nhận ${{X}^{AB}}$ từ mẹ (6) → (6) có kiểu gen ${{X}^{AB}}{{X}^{aB}}$ hoặc ${{X}^{AB}}{{X}^{ab}}$ hoặc ${{X}^{Ab}}{{X}^{aB}}$.
Lúc này:
I đúng, vì chỉ có người 10 là biết chính xác kiểu gen ${{X}^{Ab}}{{X}^{aB}}$.
II đúng, người 6 và 1 có thể cùng có kiểu gen ${{X}^{AB}}{{X}^{ab}}$ hoặc ${{X}^{Ab}}{{X}^{aB}}$.
III đúng, người 8 - ${{X}^{aB}}{{X}^{ab}}$ hoặc ${{X}^{aB}}{{X}^{aB}}$ nên sinh con trai, 100% sẽ mang bệnh 1.
IV sai, 10 mang kiểu gen ${{X}^{Ab}}{{X}^{aB}}$ nên cho giao tử ${{X}^{AB}}$ với tỉ lệ 10%, nên tỉ lệ sinh con trai bình thường là $0,1{{\text{X}}^{AB}}\times 0,5Y=0,05=5\%$. → Tỉ lệ con không bệnh là 5% nam + 50% nữ = 55%.
Gọi bệnh 1 do cặp gen A, a quy định, bệnh 2 do cặp gen B, b quy định.
Những người nam trong phả hệ đều có kiểu gen xác định là: 2 - ${{X}^{AB}}Y$, 4 - ${{X}^{aB}}Y$, 5 - ${{X}^{Ab}}Y$, 7 - ${{X}^{Ab}}Y$, 9 - ${{X}^{AB}}Y$, 11 - ${{X}^{AB}}Y$, 12 - ${{X}^{ab}}Y$.
Do 7 - ${{X}^{Ab}}Y$, 9 - ${{X}^{AB}}Y$, người 8 - ${{X}^{aB}}{{X}^{a-}}$ chắc chắn nhận ${{X}^{aB}}$ từ bố, nên sẽ nhận từ mẹ giao tử ${{X}^{a-}}$.
→ Người 3 có kiểu gen ${{X}^{AB}}{{X}^{ab}}$ hoặc ${{X}^{Ab}}{{X}^{aB}}$, lúc này 8 có thể là ${{X}^{aB}}{{X}^{ab}}$ hoặc ${{X}^{aB}}{{X}^{aB}}$.
+ Người 5 - ${{X}^{Ab}}Y$ sẽ nhận ${{X}^{Ab}}$ từ mẹ, vì người 1 có mang gen bệnh 1 → người 1 có kiểu gen ${{X}^{AB}}{{X}^{ab}}$ hoặc ${{X}^{Ab}}{{X}^{aB}}$.
+ Người 12 mang ${{X}^{ab}}Y$ nhận ${{X}^{ab}}$ từ mẹ (10), mà người 10 có bố 5 mang ${{X}^{Ab}}Y$ → 10 sẽ có kiểu gen ${{X}^{Ab}}{{X}^{aB}}$.
+ Người 11 có kiểu gen ${{X}^{AB}}Y$, người này nhận ${{X}^{AB}}$ từ mẹ (6) → (6) có kiểu gen ${{X}^{AB}}{{X}^{aB}}$ hoặc ${{X}^{AB}}{{X}^{ab}}$ hoặc ${{X}^{Ab}}{{X}^{aB}}$.
Lúc này:
I đúng, vì chỉ có người 10 là biết chính xác kiểu gen ${{X}^{Ab}}{{X}^{aB}}$.
II đúng, người 6 và 1 có thể cùng có kiểu gen ${{X}^{AB}}{{X}^{ab}}$ hoặc ${{X}^{Ab}}{{X}^{aB}}$.
III đúng, người 8 - ${{X}^{aB}}{{X}^{ab}}$ hoặc ${{X}^{aB}}{{X}^{aB}}$ nên sinh con trai, 100% sẽ mang bệnh 1.
IV sai, 10 mang kiểu gen ${{X}^{Ab}}{{X}^{aB}}$ nên cho giao tử ${{X}^{AB}}$ với tỉ lệ 10%, nên tỉ lệ sinh con trai bình thường là $0,1{{\text{X}}^{AB}}\times 0,5Y=0,05=5\%$. → Tỉ lệ con không bệnh là 5% nam + 50% nữ = 55%.
Đáp án A.