Câu hỏi: Ở một quần thể thực vật tự thụ phấn có cấu trúc di truyền như sau: $0,3 \dfrac{A b}{a b}+0,4 \dfrac{A B}{a b}+0,3 \dfrac{a b}{a b}$. Các gen liên kết hoàn toàn. Xét hai trường hợp có thể xảy ra như sau:
- Trường hợp 1: Khi môi trường không thay đổi. Quần thể tự thụ phấn tạo ra thế hệ $F_{1-1}$.
- Trường hợp 2: Khi môi trường thay đổi. Biết rằng chỉ có kiểu gen chỉ có alen trội mới có sức chống chịu, kiểu gen đồng hợp lặn sẽ không có sức chống chịu với môi trường nên sẽ chết. Sau đó quần thể mới sẽ tự thụ phấn tạo ra thế hệ $F_{1-2}$.
Tỉ lệ kiểu gen ab/ab thu được ở $F_{1-1}$ và $F_{1-2}$ lần lượt là:
A. 0,25 và 0,475
B. 0,475 và 0,25
C. 0,468 và 0,3
D. 0,32 và 0,468
- Trường hợp 1: Khi môi trường không thay đổi. Quần thể tự thụ phấn tạo ra thế hệ $F_{1-1}$.
- Trường hợp 2: Khi môi trường thay đổi. Biết rằng chỉ có kiểu gen chỉ có alen trội mới có sức chống chịu, kiểu gen đồng hợp lặn sẽ không có sức chống chịu với môi trường nên sẽ chết. Sau đó quần thể mới sẽ tự thụ phấn tạo ra thế hệ $F_{1-2}$.
Tỉ lệ kiểu gen ab/ab thu được ở $F_{1-1}$ và $F_{1-2}$ lần lượt là:
A. 0,25 và 0,475
B. 0,475 và 0,25
C. 0,468 và 0,3
D. 0,32 và 0,468
Giải thích:Kiểu gen Ab/ab tự thụ phấn cho thế hệ sau có tỉ lệ: 1/4Ab/Ab : 2/4Ab/ab : 1/4ab/ab.
Kiểu gen AB/ab tự thụ phấn cho thế hệ sau có tỉ lệ: 1/4AB/AB : 2/4AB/ab : 1/4ab/ab
Kiểu gen ab/ab tự thụ phấn cho 100%ab.
Trường hợp 1: Khi môi trường không thay đổi. Quần thể tự thụ phấn tạo ra thế hệ $F_{1-1}$. Khi đó:
0,3Ab/ab tự thụ phấn cho thế hệ sau có ab/ab = 0,3.1/4 = 0,075.
0,4AB/ab tự thụ phấn cho thế hệ sau có ab/ab = 0,4.1/4 = 0,1.
0,3ab/abtự thụ phấn cho thế hệ sau có ab/ab = 0,3.
Tỉ lệ kiểu gen ab/ab thu được ở $F_{1-1}$ là: 0,075 + 0,1 + 0,3 = 0,475.
Trường hợp 2: Khi môi trường thay đổi. Biết rằng chỉ có kiểu gen có alen trội mới có sức chống chịu, kiểu gen đồng hợp lặn sẽ không có sức chống chịu với môi trường nên sẽ chết. Sau đó quần thể mới sẽ tự thụ phấn tạo ra thế hệ $F_{1-2}$. Cấu trúc di truyền của quần thể mới khi bước vào tự thụ phấn là
3/7Ab/ab : 4/7AB/ab.
3/7Ab/ab tự thụ phấn cho thế hệ sau có ab/ab = 3/7.1/4.
4/7AB/ab tự thụ phấn cho thế hệ sau có ab/ab = 4/7.1/4.
Tỉ lệ kiểu gen ab/ab thu được ở $F_{1-2}$ là:
$\dfrac{3}{7} \times \dfrac{1}{4}+\dfrac{4}{7} \times \dfrac{1}{4}=\dfrac{1}{4}=0,25$
Kiểu gen AB/ab tự thụ phấn cho thế hệ sau có tỉ lệ: 1/4AB/AB : 2/4AB/ab : 1/4ab/ab
Kiểu gen ab/ab tự thụ phấn cho 100%ab.
Trường hợp 1: Khi môi trường không thay đổi. Quần thể tự thụ phấn tạo ra thế hệ $F_{1-1}$. Khi đó:
0,3Ab/ab tự thụ phấn cho thế hệ sau có ab/ab = 0,3.1/4 = 0,075.
0,4AB/ab tự thụ phấn cho thế hệ sau có ab/ab = 0,4.1/4 = 0,1.
0,3ab/abtự thụ phấn cho thế hệ sau có ab/ab = 0,3.
Tỉ lệ kiểu gen ab/ab thu được ở $F_{1-1}$ là: 0,075 + 0,1 + 0,3 = 0,475.
Trường hợp 2: Khi môi trường thay đổi. Biết rằng chỉ có kiểu gen có alen trội mới có sức chống chịu, kiểu gen đồng hợp lặn sẽ không có sức chống chịu với môi trường nên sẽ chết. Sau đó quần thể mới sẽ tự thụ phấn tạo ra thế hệ $F_{1-2}$. Cấu trúc di truyền của quần thể mới khi bước vào tự thụ phấn là
3/7Ab/ab : 4/7AB/ab.
3/7Ab/ab tự thụ phấn cho thế hệ sau có ab/ab = 3/7.1/4.
4/7AB/ab tự thụ phấn cho thế hệ sau có ab/ab = 4/7.1/4.
Tỉ lệ kiểu gen ab/ab thu được ở $F_{1-2}$ là:
$\dfrac{3}{7} \times \dfrac{1}{4}+\dfrac{4}{7} \times \dfrac{1}{4}=\dfrac{1}{4}=0,25$
Đáp án B.