Câu hỏi: Ở một loài thực vật, xét ba cặp alen $\left( A,a;B,b,D,d;E,e \right)$ quy định ba cặp tính trạng trội lặn hoàn toàn và phân li độc lập. Thực hiện phép lai: $AaBbddEe\times AABbDdEe$ trong trường hợp không có đột biến xảy ra. Tính theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
1. Tỉ lệ cây mang kiểu hình trội về ba trong bốn tính trạng ở đời ${{F}_{1}}$ là 46,875%
2. Tỉ lệ cây mang nhiều nhất hai tính trạng trội ở đời ${{F}_{1}}$ là 25%
3. Tỉ lệ cây có gen giống bố hoặc mẹ ở đời ${{F}_{1}}$ là 25%
4. Tỉ lệ kiểu gen dị hợp về một trong bốn cặp gen ở đời ${{F}_{1}}$ là 25%
A. 4
B. 1
C. 2
D. 3
1. Tỉ lệ cây mang kiểu hình trội về ba trong bốn tính trạng ở đời ${{F}_{1}}$ là 46,875%
2. Tỉ lệ cây mang nhiều nhất hai tính trạng trội ở đời ${{F}_{1}}$ là 25%
3. Tỉ lệ cây có gen giống bố hoặc mẹ ở đời ${{F}_{1}}$ là 25%
4. Tỉ lệ kiểu gen dị hợp về một trong bốn cặp gen ở đời ${{F}_{1}}$ là 25%
A. 4
B. 1
C. 2
D. 3
Ta có phép lai: $AaBbddEe\times AABbDdEe$
- Vì một bên bố mẹ mang kiểu gen AA $\to $ đời con luôn mang tính trạng trội đực quy định bởi cặp alen (A,a) $\to $ tỉ lệ cây mang kiểu hình trội về ba trong bốn tính trạng ở đời ${{F}_{1}}$ chính là tỉ lệ cây mang kiểu hình trội về 2 trong 3 tính trạng được quy định bởi 3 cặp alen còn lại và có giá trị là:
$\dfrac{3}{4}\left( B- \right).\dfrac{1}{2}\left( Dd \right).\dfrac{1}{4}\left( ee \right)+\dfrac{3}{4}\left( B- \right).\dfrac{1}{2}\left( dd \right).\dfrac{3}{4}\left( E- \right)+\dfrac{1}{4}\left( bb \right).\dfrac{1}{2}\left( Dd \right).\dfrac{3}{4}\left( E- \right)=\dfrac{15}{32}$ hay 46,875%
- Tỉ lệ cây mang nhiều nhất hai tính trạng trội ở đời ${{F}_{1}}=100\%-\%$ cây mang 3 tính trạng trội - % cây mang 4 tính trạng trội $=100\%-46,875\%-\left( 1\left( A- \right).\dfrac{3}{4}\left( B- \right).\dfrac{1}{2}\left( D- \right).\dfrac{3}{4}\left( E- \right)=\dfrac{9}{32}=28,125\% \right)$
$=25\%\to $ 2 đúng
- Tỉ lệ cây có kiểu gen giống bố hoặc mẹ ở đời ${{F}_{1}}$ là : $1\left( A- \right).\dfrac{1}{2}\left( Bb \right).1\left( Dd;dd \right).\dfrac{1}{2}\left( Ee \right)=\dfrac{1}{4}=25\%$
$\to $ 3 đúng
- Xét từng cặp gen riêng rẽ thì ở đời con luôn cho tỉ lệ kiểu gen dị hợp : tỉ lệ kiểu gen thuần chủng là
$1/2:1/2\to $ tỉ lệ kiểu gen dị hợp về một trong bốn cặp gen ở đời ${{F}_{1}}$ là ${{\left( \dfrac{1}{2} \right)}^{4}}.C_{4}^{1}=\dfrac{1}{4}=25\%\to $ 4 đúng
Vậy số phát biểu đúng là 4
- Vì một bên bố mẹ mang kiểu gen AA $\to $ đời con luôn mang tính trạng trội đực quy định bởi cặp alen (A,a) $\to $ tỉ lệ cây mang kiểu hình trội về ba trong bốn tính trạng ở đời ${{F}_{1}}$ chính là tỉ lệ cây mang kiểu hình trội về 2 trong 3 tính trạng được quy định bởi 3 cặp alen còn lại và có giá trị là:
$\dfrac{3}{4}\left( B- \right).\dfrac{1}{2}\left( Dd \right).\dfrac{1}{4}\left( ee \right)+\dfrac{3}{4}\left( B- \right).\dfrac{1}{2}\left( dd \right).\dfrac{3}{4}\left( E- \right)+\dfrac{1}{4}\left( bb \right).\dfrac{1}{2}\left( Dd \right).\dfrac{3}{4}\left( E- \right)=\dfrac{15}{32}$ hay 46,875%
- Tỉ lệ cây mang nhiều nhất hai tính trạng trội ở đời ${{F}_{1}}=100\%-\%$ cây mang 3 tính trạng trội - % cây mang 4 tính trạng trội $=100\%-46,875\%-\left( 1\left( A- \right).\dfrac{3}{4}\left( B- \right).\dfrac{1}{2}\left( D- \right).\dfrac{3}{4}\left( E- \right)=\dfrac{9}{32}=28,125\% \right)$
$=25\%\to $ 2 đúng
- Tỉ lệ cây có kiểu gen giống bố hoặc mẹ ở đời ${{F}_{1}}$ là : $1\left( A- \right).\dfrac{1}{2}\left( Bb \right).1\left( Dd;dd \right).\dfrac{1}{2}\left( Ee \right)=\dfrac{1}{4}=25\%$
$\to $ 3 đúng
- Xét từng cặp gen riêng rẽ thì ở đời con luôn cho tỉ lệ kiểu gen dị hợp : tỉ lệ kiểu gen thuần chủng là
$1/2:1/2\to $ tỉ lệ kiểu gen dị hợp về một trong bốn cặp gen ở đời ${{F}_{1}}$ là ${{\left( \dfrac{1}{2} \right)}^{4}}.C_{4}^{1}=\dfrac{1}{4}=25\%\to $ 4 đúng
Vậy số phát biểu đúng là 4
Đáp án A.