Câu hỏi: Ở một loài thực vật, tiến hành tự thụ phấn 1 cá thể thu được rất nhiều hạt lai, đem gieo các hạt lai và xác định kiểu hình thì nhận thấy có 590 cây cao, hoa đỏ, chín sớm: 160 cây cao, hoa trắng, chín muộn:160 cây thấp, hoa đỏ, chín sớm: 90 cây thấp, hoa trắng, chín muộn. Kiểu gen nào sau đây có thể được sử dụng để mô tả về cá thể đem tự thụ phấn:
A. $Aa\dfrac{BD}{bd}$
B. $\dfrac{Ab}{aB}Dd$
C. $\dfrac{ABD}{abd}$
D. $\dfrac{AbD}{aBd}$
A. $Aa\dfrac{BD}{bd}$
B. $\dfrac{Ab}{aB}Dd$
C. $\dfrac{ABD}{abd}$
D. $\dfrac{AbD}{aBd}$
Với dạng bài này, phân tích tỉ lệ kiểu hình để rút ra kết luận: 59% cao, đỏ, sớm: 16% thấp, đỏ, sớm: 16% cao, trắng, muộn: 9% thấp, trắng, muộn.
Cao: thấp = 3 : 1, phép lai Aa $\times $ Aa, quy luật phân li và trội hoàn toàn.
Đỏ: trắng = 3 : 1, phép lai Bb $\times $ Bb, quy luật phân li và trội hoàn toàn.
Sớm: muộn = 3 : 1, phép lai Dd $\times $ Dd, quy luật phân li và trội hoàn toàn.
Chỉ có 2 lớp kiểu hình đỏ, sớm và trắng, muộn với tỉ lệ 3 : 1 nên cặp B/b và D/d liên kết với nhau, dị hợp tử đều (1).
Tỉ lệ 59% cao, đỏ: 16% thấp, đỏ: 16% cao, trắng: 9% thấp, trắng chứng tỏ 2 cặp gen A/a và B/b có hoán vị. Tỉ lệ thấp, trắng = 9% > 6,25% nên P dị hợp tử đều (2).
Từ (1) và (2) cho thấy kiểu gen của P: $\dfrac{ABD}{abd}$
Cao: thấp = 3 : 1, phép lai Aa $\times $ Aa, quy luật phân li và trội hoàn toàn.
Đỏ: trắng = 3 : 1, phép lai Bb $\times $ Bb, quy luật phân li và trội hoàn toàn.
Sớm: muộn = 3 : 1, phép lai Dd $\times $ Dd, quy luật phân li và trội hoàn toàn.
Chỉ có 2 lớp kiểu hình đỏ, sớm và trắng, muộn với tỉ lệ 3 : 1 nên cặp B/b và D/d liên kết với nhau, dị hợp tử đều (1).
Tỉ lệ 59% cao, đỏ: 16% thấp, đỏ: 16% cao, trắng: 9% thấp, trắng chứng tỏ 2 cặp gen A/a và B/b có hoán vị. Tỉ lệ thấp, trắng = 9% > 6,25% nên P dị hợp tử đều (2).
Từ (1) và (2) cho thấy kiểu gen của P: $\dfrac{ABD}{abd}$
Đáp án C.