Câu hỏi: Ở một loài thực vật, khi cho lai cây hoa đỏ với cây hoa trắng (P), đời F1 thu được toàn hoa đỏ. Khi cho F1 tự thụ phấn, đời F2 thu được 6,25% cây hoa trắng. Biết rằng không có đột biến xảy ra, màu sắc hoa do hai cặp gen không alen quy định và loài thực vật này chỉ có hai màu hoa đỏ và trắng. Tính theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng ?
1. Có 8 kiểu gen quy định màu hoa đỏ.
2. Trong số những cây hoa đỏ ở F1, tỉ lệ những cây khi tự thụ phấn cho đời sau đồng tính là $\dfrac{1}{3}.$
3. Nếu cho F1 lai trở lại với cây hoa trắng ở thế hệ P, tỉ lệ cây hoa đỏ thu được ở đời con là 75%.
4. Để xác định chính xác kiểu gen của các cây hoa đỏ ở F2, chúng ta có thể sử dụng phép lai phân tích và dựa vào kiểu hình thu được để đưa ra kết luận.
A. 4.
B. 1.
C. 2.
D. 3.
1. Có 8 kiểu gen quy định màu hoa đỏ.
2. Trong số những cây hoa đỏ ở F1, tỉ lệ những cây khi tự thụ phấn cho đời sau đồng tính là $\dfrac{1}{3}.$
3. Nếu cho F1 lai trở lại với cây hoa trắng ở thế hệ P, tỉ lệ cây hoa đỏ thu được ở đời con là 75%.
4. Để xác định chính xác kiểu gen của các cây hoa đỏ ở F2, chúng ta có thể sử dụng phép lai phân tích và dựa vào kiểu hình thu được để đưa ra kết luận.
A. 4.
B. 1.
C. 2.
D. 3.
- Khi cho lai cây hoa đỏ với cây hoa trắng (P), đời ${{F}_{1}}$ thu được toàn hoa đỏ. Khi cho ${{F}_{1}}$ tự thụ phấn, đời ${{F}_{2}}$ thu được 6,25% cây hoa trắng $\to $ Tỉ lệ phân li kiểu hình ở ${{F}_{2}}$ là 15 đỏ : 1 trắng $\to $ Màu sắc hoa tuân theo quy luật tác động cộng gộp.
Quy ước hai cặp alen A, a và B, b cùng tác động quy định màu sắc hoa $\to $ ${{F}_{1}}$ có kiểu gen AaBB. Ở ${{F}_{2}},$ các kiểu gen AABB ; AaBB ; AABb ; AaBb ; Aabb ; AAbb ; aaBb ; aaBB quy định màu hoa đỏ, kiểu gen aabb quy định màu hoa trắng $\to $ số kiểu gen quy định màu hoa đỏ là 8 $\to $ 1 đúng.
- Để cây hoa đỏ tự thụ phấn cho đời sau đồng tính thì khi giảm phân phải không cho giao tử ab $\to $ có 5/8 kiểu gen phù hợp là: AABB ; AaBB ; AABb ; AAbb ; aaBB $\to $ 2 sai.
- Khi cho ${{F}_{1}}$ (AaBb) lai trở lại với cây hoa trắng ở thế hệ P (aabb), tỉ lệ cây hoa đỏ thu được ở đời con là: $1-\dfrac{1}{2}aa.\dfrac{1}{2}bb=\dfrac{3}{4}=75\%\to $ 3 đúng.
- Nếu đem lai phân tích thì trong số các kiểu gen quy định màu hoa đỏ, kiểu gen AaBB, AABB, AABb, aaBB, AAbb đều cho đời con đồng tính (hoa đỏ) $\to $ 4 sai.
Vậy có 2 phát biểu đúng.
Quy ước hai cặp alen A, a và B, b cùng tác động quy định màu sắc hoa $\to $ ${{F}_{1}}$ có kiểu gen AaBB. Ở ${{F}_{2}},$ các kiểu gen AABB ; AaBB ; AABb ; AaBb ; Aabb ; AAbb ; aaBb ; aaBB quy định màu hoa đỏ, kiểu gen aabb quy định màu hoa trắng $\to $ số kiểu gen quy định màu hoa đỏ là 8 $\to $ 1 đúng.
- Để cây hoa đỏ tự thụ phấn cho đời sau đồng tính thì khi giảm phân phải không cho giao tử ab $\to $ có 5/8 kiểu gen phù hợp là: AABB ; AaBB ; AABb ; AAbb ; aaBB $\to $ 2 sai.
- Khi cho ${{F}_{1}}$ (AaBb) lai trở lại với cây hoa trắng ở thế hệ P (aabb), tỉ lệ cây hoa đỏ thu được ở đời con là: $1-\dfrac{1}{2}aa.\dfrac{1}{2}bb=\dfrac{3}{4}=75\%\to $ 3 đúng.
- Nếu đem lai phân tích thì trong số các kiểu gen quy định màu hoa đỏ, kiểu gen AaBB, AABB, AABb, aaBB, AAbb đều cho đời con đồng tính (hoa đỏ) $\to $ 4 sai.
Vậy có 2 phát biểu đúng.
Đáp án C.