Câu hỏi: Ở một loài thực vật, cho giao phấn cây hoa trắng thuần chủng với cây hoa đỏ thuần chủng được F1 có 100% cây hoa đỏ. Cho F1 tự thụ phấn thu được F2 có tỉ lệ: 9 cây hoa đỏ: 6 cây hoa vàng: 1 cây hoa trắng. Cho tất cả các cây hoa vàng và hoa trắng ở F2 giao phấn ngẫu nhiên với nhau thu được F3. Trong các nhận định sau, có bao nhiêu nhận định không đúng?
(1). Cây hoa đỏ dị hợp ở thế hệ F2 chiếm tỉ lệ 18,75%.
(2). F3 xuất hiện 9 loại kiểu gen.
(3). Cây hoa đỏ ở thế hệ F3 chiếm tỉ lệ 4/49
(4). Cây hoa vàng dị hợp ở thế hệ F3 chiếm tỉ lệ 24/49.
A. 1.
B. 3.
C. 2.
D. 4.
(1). Cây hoa đỏ dị hợp ở thế hệ F2 chiếm tỉ lệ 18,75%.
(2). F3 xuất hiện 9 loại kiểu gen.
(3). Cây hoa đỏ ở thế hệ F3 chiếm tỉ lệ 4/49
(4). Cây hoa vàng dị hợp ở thế hệ F3 chiếm tỉ lệ 24/49.
A. 1.
B. 3.
C. 2.
D. 4.
+ F1 tự thụ phấn, F2 thu được tỉ lệ 9 cây hoa đỏ: 6 cây hoa vàng: 1 cây hoa trắng, đây là tỉ lệ của qui luật tương tác gen, 2 cặp gen không alen cùng tương tác với nhau qui định tính trạng màu sắc hoa. Từ tỉ lệ này cho thấy F1 dị hợp 2 cặp gen $\to $ gọi 2 cặp gen tương tác là Aa và Bb.
+ Ta có ${{F}_{1}}\times {{F}_{1}}:AaBb \times AaBb\to {{F}_{2}}:9 A-B-:3 A-bb:3 aaB-:1 aabb$, trong đó:
$9A-B-:$ hoa đỏ;
$3 A-bb, 3 aaB-:$ hoa vàng;
aabb: hoa trắng;
+ Tỉ lệ hoa đỏ dị hợp ở F2 (có thể dị hợp 1 cặp hoặc 2 cặp) = tỉ lệ hoa đỏ $-$ tỉ lệ hoa đỏ đồng hợp = $(A-B-)-(AABB)=9/16-1/16=1/2\to $ Ý (1) sai
+ Cho tất cả các cây hoa vàng và hoa trắng ở F2 giao phấn ngẫu nhiên với nhau thu được F3: với trường hợp này chúng ta dùng phương pháp giao tử chung như sau:
$\to $ Cây hoa vàng và hoa trắng ở F2 bao gồm các kiểu gen với tỉ lệ như sau:
$(1 AAbb:2 Aabb:1 aaBB:2 aaBb:1 aabb)$ cho giao tử $(2/7 Ab:2/7 aB:3/7 ab)$
$\to $ F2 giao phấn ngẫu nhiên $\to $ ${{F}_{3}}=(2/7 Ab:2/7 aB:3/7 ab)\times (2/7 Ab:2/7 aB:3/7 ab)$
$\to $ F3 xuất hiện 6 kiểu gen $\to $ Ý (2) sai
$\to $ Cây hoa đỏ ${{F}_{3}}=A-B-=2/7\times 2/7\times 2=8/49\to $ Ý (3) sai
$\to $ Cây hoa vàng dị hợp ${{F}_{3}}=Aabb+aaBb=2/7\times 3/7\times 2+2/7\times 3/7\times 2=24/49\to $ Ý (4) đúng.
+ Ta có ${{F}_{1}}\times {{F}_{1}}:AaBb \times AaBb\to {{F}_{2}}:9 A-B-:3 A-bb:3 aaB-:1 aabb$, trong đó:
$9A-B-:$ hoa đỏ;
$3 A-bb, 3 aaB-:$ hoa vàng;
aabb: hoa trắng;
+ Tỉ lệ hoa đỏ dị hợp ở F2 (có thể dị hợp 1 cặp hoặc 2 cặp) = tỉ lệ hoa đỏ $-$ tỉ lệ hoa đỏ đồng hợp = $(A-B-)-(AABB)=9/16-1/16=1/2\to $ Ý (1) sai
+ Cho tất cả các cây hoa vàng và hoa trắng ở F2 giao phấn ngẫu nhiên với nhau thu được F3: với trường hợp này chúng ta dùng phương pháp giao tử chung như sau:
$\to $ Cây hoa vàng và hoa trắng ở F2 bao gồm các kiểu gen với tỉ lệ như sau:
$(1 AAbb:2 Aabb:1 aaBB:2 aaBb:1 aabb)$ cho giao tử $(2/7 Ab:2/7 aB:3/7 ab)$
$\to $ F2 giao phấn ngẫu nhiên $\to $ ${{F}_{3}}=(2/7 Ab:2/7 aB:3/7 ab)\times (2/7 Ab:2/7 aB:3/7 ab)$
$\to $ F3 xuất hiện 6 kiểu gen $\to $ Ý (2) sai
$\to $ Cây hoa đỏ ${{F}_{3}}=A-B-=2/7\times 2/7\times 2=8/49\to $ Ý (3) sai
$\to $ Cây hoa vàng dị hợp ${{F}_{3}}=Aabb+aaBb=2/7\times 3/7\times 2+2/7\times 3/7\times 2=24/49\to $ Ý (4) đúng.
Đáp án B.