Câu hỏi: Ở một loài thực vật, cho cây hoa đỏ thuần chủng lai với cây hoa trắng thuần chủng thu được F1 toàn cây hoa đỏ. Cho F1 tự thụ phấn được F2 có 245 cây hoa trắng: 315 cây hoa đỏ. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây đúng?
A. Khi cho F2 giao phấn có thể thu được tối đa 10 loại kiểu gen.
B. Cho F1 lai phân tích sẽ thu được đời con có tỷ lệ 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
C. Đời F2 có số kiểu gen quy định cây hoa đỏ nhiều hơn số kiểu gen quy định hoa trắng.
D. Kiểu gen chiếm tỷ lệ lớn nhất ở đời F2 có tỷ lệ là 25%.
A. Khi cho F2 giao phấn có thể thu được tối đa 10 loại kiểu gen.
B. Cho F1 lai phân tích sẽ thu được đời con có tỷ lệ 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
C. Đời F2 có số kiểu gen quy định cây hoa đỏ nhiều hơn số kiểu gen quy định hoa trắng.
D. Kiểu gen chiếm tỷ lệ lớn nhất ở đời F2 có tỷ lệ là 25%.
F2 có tỉ lệ 245 cây hoa trắng: 315 cây hoa đỏ = 9 hoa đỏ : 7 hoa trắng. → F1 có kiểu gen AaBb.
F1 tự thụ phấn: AaBb × AaBb = (Aa× Aa) (Bb × Bb) = (1AA : 2Aa : 1aa)(1BB:2Bb:1bb)
Kiểu gen chiếm tỷ lệ lớn nhất ở đời F2 có tỷ lệ là AaBb = 25%. (D đúng)
Cho F1 lai phân tích AaBb × aabb sẽ thu được đời con có tỉ lệ kiểu gen ở Fa là 1A-B- : 1A-bb : 1aaB- : 1aabb. (1 cây hoa đỏ : 3 cây hoa trắng) (B sai)
Số loại kiểu gen tối đa có thể có của 2 cặp gen này là = 3 × 3 = 9 loại. (A sai)
Số kiểu gen quy định kiểu hình hoa đỏ A-B- = 4 loại. Số kiểu gen quy định kiểu hình hoa trắng = 5 loại. (C sai)
F1 tự thụ phấn: AaBb × AaBb = (Aa× Aa) (Bb × Bb) = (1AA : 2Aa : 1aa)(1BB:2Bb:1bb)
Kiểu gen chiếm tỷ lệ lớn nhất ở đời F2 có tỷ lệ là AaBb = 25%. (D đúng)
Cho F1 lai phân tích AaBb × aabb sẽ thu được đời con có tỉ lệ kiểu gen ở Fa là 1A-B- : 1A-bb : 1aaB- : 1aabb. (1 cây hoa đỏ : 3 cây hoa trắng) (B sai)
Số loại kiểu gen tối đa có thể có của 2 cặp gen này là = 3 × 3 = 9 loại. (A sai)
Số kiểu gen quy định kiểu hình hoa đỏ A-B- = 4 loại. Số kiểu gen quy định kiểu hình hoa trắng = 5 loại. (C sai)
Đáp án A.