Câu hỏi: Ở một loài thực vật, alen A quy định lá nguyên trội hoàn toàn so với alen a quy định lá xẻ; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Khi cho 2 cây lá nguyên, hoa đỏ (P) giao phấn với nhau thì thu được F1 có 3 loại kiểu hình, trong đó tổng tỉ lệ cây lá xẻ, hoa đỏ và lá nguyên, hoa trắng là 50%. Theo lý thuyết, nếu không có đột biến, có bao nhiêu phát biểu sau đúng?
I. Khi lấy những cây lá nguyên, hoa đỏ F1 lai phân tích, đời con luôn phân tính.
II. F1 có tối đa 4 loại kiểu gen.
III. Đem cây lá xẻ, hoa đỏ F1 lai với cây lá nguyên, hoa trắng F1, đời con thu được ít nhất 25% lá nguyên, hoa đỏ.
IV. Nếu F1 có 4 loại kiểu gen, khi cho F1 ngẫu phối thì F2 thu được 56,25% lá nguyên, hoa đỏ.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
I. Khi lấy những cây lá nguyên, hoa đỏ F1 lai phân tích, đời con luôn phân tính.
II. F1 có tối đa 4 loại kiểu gen.
III. Đem cây lá xẻ, hoa đỏ F1 lai với cây lá nguyên, hoa trắng F1, đời con thu được ít nhất 25% lá nguyên, hoa đỏ.
IV. Nếu F1 có 4 loại kiểu gen, khi cho F1 ngẫu phối thì F2 thu được 56,25% lá nguyên, hoa đỏ.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Có 3 phát biểu đúng, đó là I, III và IV.
Phép lai P: A-B- x A-B- => F1 có lá xẻ và hoa trắng, chứng tỏ cả 2 cơ thể đều dị hợp 2 cặp gen.
Ta có A-B- = 0,5 + aabb, mà ở đây A-B- = 0,5; tức aabb = 0.
=> Phép lai (P): $\dfrac{AB}{ab}/\dfrac{Ab}{aB}$ (hoán vị bất kì hoặc không hoán vị) x $\dfrac{Ab}{aB}$ (không hoán vị)
Lúc này:
- I đúng, vì cả 2 bên không đồng thời tại ra AB và ab, nên do vậy các cá thể lá nguyên, hoa đỏ của F1 luôn dị hợp, khi lai phân tích thì đời con luôn phân tính.
- II sai, trường hợp có hoán vị 1 bên thì đời con có tối đa 4 x 2 – 1 = 7 kiểu gen.
- III đúng, các cây lá nguyên, hoa trắng x lá xẻ, hoa đỏ: A-bb x aaB-, do mỗi bên luôn cho ít nhất 50%Ab và aB, nên tỉ lệ A-B- đời con nhỏ nhất là 50% x 50% = 25%.
- IV đúng, nếu F1 có 4 loại kiểu gen, tức xả ra phép lai P: $\dfrac{AB}{ab}\times \dfrac{Ab}{aB}$ và không có hoán vị, lúc này F1 có tỉ lệ kiểu gen là 1 $\dfrac{AB}{aB}$ : 1 $\dfrac{AB}{Ab}$ : 1 : $\dfrac{Ab}{ab}$ : 1 $\dfrac{aB}{ab}$, nhóm này cho 4 loại giao tử AB, Ab, aB, ab với tỉ lệ cùng 25%.
Khi ngẫu phối, tỉ lệ lá nguyên, hoa đỏ A-B- đời con = 56,25%.
Phép lai P: A-B- x A-B- => F1 có lá xẻ và hoa trắng, chứng tỏ cả 2 cơ thể đều dị hợp 2 cặp gen.
Ta có A-B- = 0,5 + aabb, mà ở đây A-B- = 0,5; tức aabb = 0.
=> Phép lai (P): $\dfrac{AB}{ab}/\dfrac{Ab}{aB}$ (hoán vị bất kì hoặc không hoán vị) x $\dfrac{Ab}{aB}$ (không hoán vị)
Lúc này:
- I đúng, vì cả 2 bên không đồng thời tại ra AB và ab, nên do vậy các cá thể lá nguyên, hoa đỏ của F1 luôn dị hợp, khi lai phân tích thì đời con luôn phân tính.
- II sai, trường hợp có hoán vị 1 bên thì đời con có tối đa 4 x 2 – 1 = 7 kiểu gen.
- III đúng, các cây lá nguyên, hoa trắng x lá xẻ, hoa đỏ: A-bb x aaB-, do mỗi bên luôn cho ít nhất 50%Ab và aB, nên tỉ lệ A-B- đời con nhỏ nhất là 50% x 50% = 25%.
- IV đúng, nếu F1 có 4 loại kiểu gen, tức xả ra phép lai P: $\dfrac{AB}{ab}\times \dfrac{Ab}{aB}$ và không có hoán vị, lúc này F1 có tỉ lệ kiểu gen là 1 $\dfrac{AB}{aB}$ : 1 $\dfrac{AB}{Ab}$ : 1 : $\dfrac{Ab}{ab}$ : 1 $\dfrac{aB}{ab}$, nhóm này cho 4 loại giao tử AB, Ab, aB, ab với tỉ lệ cùng 25%.
Khi ngẫu phối, tỉ lệ lá nguyên, hoa đỏ A-B- đời con = 56,25%.
Đáp án C.