Câu hỏi: Ở một loài thú, xét 4 gen: gen I và gen II đều có 3 alen và nằm trên 2 cặp NST tương đồng khác nhau, gen III và gen IV đều có 4 alen và nằm trên vùng tương đồng của NST X. Theo lý thuyết, số kiểu gen tối đa có thể có về 4 gen đang xét trong nội bộ loài là bao nhiêu ?
A. 14112.
B. 9792.
C. 12486.
D. 10112.
A. 14112.
B. 9792.
C. 12486.
D. 10112.
Gen I và gen II đều có 3 alen và nằm trên 2 cặp NST tương đồng khác nhau Số kiểu gen tối đa có thể tạo ra từ gen I va gen II là: $\dfrac{3.\left( 3+1 \right)}{2}.\dfrac{3.\left( 3+1 \right)}{2}=36$.
Gen III và gen IV đều có 4 alen và nằm trên vùng tương đồng của NST X Số kiểu gen tối đa có thể tạo ra từ gen III và gen IV là: $\dfrac{4.4.\left( 4.4+1 \right)}{2}+{{\left( 4.4 \right)}^{2}}=392$
Vậy số kiểu gen tối đa có thể có về 4 gen đang xét trong nội bộ loài là: $36.392=14112$.
[havetable]
Gen thứ nhất có n alen, gen thứ hai có m alen
- TH1: hai gen đều nằm trên NST thường, phân li độc lập
Số kiểu gen tối đa là: $\left( n+C_{n}^{2} \right)\times \left( m+C_{m}^{2} \right)=\dfrac{n\times \left( n+1 \right)}{2}\times \dfrac{m\times \left( m+1 \right)}{2}$
- TH2: hai gen nằm trên một NST thường, có hoán vị gen.
Số tổ hợp alen là: $n\times m=k$ Số kiểu gen tối đa là: $\left( k+C_{k}^{2} \right)=\dfrac{k\times \left( k+1 \right)}{2}$
- TH3: Hai gen cùng nằm trên NST giới tính X đoạn không tương đồng Y.
Số tổ hợp alen $=n\times m=k$ Số kiểu gen giới XX là: $\left( k+C_{k}^{2} \right)=\dfrac{k\times \left( k+1 \right)}{2}$
Số kiểu gen giới XY là: k
Số kiểu gen tối đa có thể tạo ra từ 2 gen trên là: $\left( k+C_{k}^{2} \right)+k=\dfrac{k\times \left( k+1 \right)}{2}+k$
- TH4: Hai gen cùng nằm trên NST giới tính X đoạn tương đồng Y
Số NST loại X: $n\times m=k$ Số kiểu gen của giới cái XX là: $\dfrac{k\times \left( k+1 \right)}{2}$
Số NST loại Y: k số kiểu gen của giới XY là: $k.k={{k}^{2}}$
Số kiểu gen có thể tạo ra trong trường hợp này là: $\dfrac{k\times \left( k+1 \right)}{2}+{{k}^{2}}$
- TH5: Gen 1 trên NST thường, gen 2 trên NST giới tính X đoạn không tương đồng Y.
+ Gen 1 (n alen) trên NST thường Kiểu gen được tạo ra là: $\left( n+C_{n}^{2} \right)=\dfrac{n\times \left( n+1 \right)}{2}$.
+ Gen 2 (m alen) trên NST giới tính X Kiểu gen của giới XX được tạo ra là: $\left( \dfrac{m\times \left( m+1 \right)}{2} \right)$.
Kiểu gen của giới XY được tạo ra là: m
Số kiểu gen tối đa trong trường hợp này là: $\left( n+C_{n}^{2} \right)\left( m+\dfrac{m\times \left( m+1 \right)}{2} \right)$
- TH6: Gen 1 có n alen nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính Y
Số NST loại X = 1 kiểu gen của giới XX $=\dfrac{n\times \left( n+1 \right)}{2}=\dfrac{1\left( 1+1 \right)}{2}=1$
Số NST loại Y = n
Kiểu gen của giới XY = số loại NST X . số loại NST Y $=1\times n=n$.
[/havetable]
Gen III và gen IV đều có 4 alen và nằm trên vùng tương đồng của NST X Số kiểu gen tối đa có thể tạo ra từ gen III và gen IV là: $\dfrac{4.4.\left( 4.4+1 \right)}{2}+{{\left( 4.4 \right)}^{2}}=392$
Vậy số kiểu gen tối đa có thể có về 4 gen đang xét trong nội bộ loài là: $36.392=14112$.
[havetable]
Note 18
Công thức tính số kiểu gen trong quần thểGen thứ nhất có n alen, gen thứ hai có m alen
- TH1: hai gen đều nằm trên NST thường, phân li độc lập
Số kiểu gen tối đa là: $\left( n+C_{n}^{2} \right)\times \left( m+C_{m}^{2} \right)=\dfrac{n\times \left( n+1 \right)}{2}\times \dfrac{m\times \left( m+1 \right)}{2}$
- TH2: hai gen nằm trên một NST thường, có hoán vị gen.
Số tổ hợp alen là: $n\times m=k$ Số kiểu gen tối đa là: $\left( k+C_{k}^{2} \right)=\dfrac{k\times \left( k+1 \right)}{2}$
- TH3: Hai gen cùng nằm trên NST giới tính X đoạn không tương đồng Y.
Số tổ hợp alen $=n\times m=k$ Số kiểu gen giới XX là: $\left( k+C_{k}^{2} \right)=\dfrac{k\times \left( k+1 \right)}{2}$
Số kiểu gen giới XY là: k
Số kiểu gen tối đa có thể tạo ra từ 2 gen trên là: $\left( k+C_{k}^{2} \right)+k=\dfrac{k\times \left( k+1 \right)}{2}+k$
- TH4: Hai gen cùng nằm trên NST giới tính X đoạn tương đồng Y
Số NST loại X: $n\times m=k$ Số kiểu gen của giới cái XX là: $\dfrac{k\times \left( k+1 \right)}{2}$
Số NST loại Y: k số kiểu gen của giới XY là: $k.k={{k}^{2}}$
Số kiểu gen có thể tạo ra trong trường hợp này là: $\dfrac{k\times \left( k+1 \right)}{2}+{{k}^{2}}$
- TH5: Gen 1 trên NST thường, gen 2 trên NST giới tính X đoạn không tương đồng Y.
+ Gen 1 (n alen) trên NST thường Kiểu gen được tạo ra là: $\left( n+C_{n}^{2} \right)=\dfrac{n\times \left( n+1 \right)}{2}$.
+ Gen 2 (m alen) trên NST giới tính X Kiểu gen của giới XX được tạo ra là: $\left( \dfrac{m\times \left( m+1 \right)}{2} \right)$.
Kiểu gen của giới XY được tạo ra là: m
Số kiểu gen tối đa trong trường hợp này là: $\left( n+C_{n}^{2} \right)\left( m+\dfrac{m\times \left( m+1 \right)}{2} \right)$
- TH6: Gen 1 có n alen nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính Y
Số NST loại X = 1 kiểu gen của giới XX $=\dfrac{n\times \left( n+1 \right)}{2}=\dfrac{1\left( 1+1 \right)}{2}=1$
Số NST loại Y = n
Kiểu gen của giới XY = số loại NST X . số loại NST Y $=1\times n=n$.
[/havetable]
Đáp án A.