Câu hỏi: Ở một loài thú, cho biết mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: $\dfrac{\underline{AB}}{ab}{{X}^{D}}{{X}^{d}}$ × $\dfrac{\underline{Ab}}{aB}{{X}^{D}}Y$, thu được F1. Biết rằng không xảy ra đột biết và hoán vị gen ở cả đực và cái với tần số 20%. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Phép lai trên có 64 kiểu tổ hợp giao tử.
II. Đời F1 có tối đa 40 loại kiểu gen, 12 loại kiểu hình.
III. Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể đực ở F1, xác suất thu được cá thể mang 2 alen trội là 29%.
IV. Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể cái mang 3 tính trạng trội ở F1, xác suất thu được cá thể mang 3 alen trội là 4/27.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
I. Phép lai trên có 64 kiểu tổ hợp giao tử.
II. Đời F1 có tối đa 40 loại kiểu gen, 12 loại kiểu hình.
III. Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể đực ở F1, xác suất thu được cá thể mang 2 alen trội là 29%.
IV. Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể cái mang 3 tính trạng trội ở F1, xác suất thu được cá thể mang 3 alen trội là 4/27.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Cả 4 phát biểu đúng. → Đáp án D.
I đúng. Cơ thể $\dfrac{\underline{AB}}{ab}{{X}^{D}}{{X}^{d}}$ có hoán vị gen cho nên sẽ sinh ra 8 loại giao tử; Cơ thể $\dfrac{\underline{Ab}}{aB}{{X}^{D}}Y$ sẽ sinh ra 8 loại giao tử.
→ Số kiểu tổ hợp giao tử = 8 × 8 = 64 loại.
II đúng. Đời F1 có bao nhiêu kiểu gen, bao nhiêu kiểu hình?
- Số loại kiểu gen: $\dfrac{\underline{AB}}{ab}{{X}^{D}}{{X}^{d}}$ × $\dfrac{\underline{Ab}}{aB}{{X}^{D}}Y$ = ( $\dfrac{\underline{AB}}{ab}$ × $\dfrac{\underline{Ab}}{aB}$ )( ${{X}^{D}}{{X}^{d}}$ × ${{X}^{D}}Y$ ) = 10 × 4 = 40 loại kiểu gen.
- Số loại kiểu hình:
$\dfrac{\underline{AB}}{ab}{{X}^{D}}{{X}^{d}}$ × $\dfrac{\underline{Ab}}{aB}{{X}^{D}}Y$ = ( $\dfrac{\underline{AB}}{ab}$ × $\dfrac{\underline{Ab}}{aB}$ ) ( ${{X}^{D}}{{X}^{d}}$ × ${{X}^{D}}Y$ ) = 4 × 3 = 12 kiểu hình.
III đúng. Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể đực ở F1, xác suất thu được cá thể mang 2 alen trội là = $\dfrac{0,145}{0,5}$ = 29%.
Cá thể đực mang 2 alen trội gồm có các kiểu gen $\dfrac{\underline{AB}}{ab}{{X}^{d}}Y$, $\dfrac{\underline{Ab}}{aB}{{X}^{d}}Y$, $\dfrac{\underline{Ab}}{Ab}{{X}^{d}}Y$, $\dfrac{\underline{aB}}{aB}{{X}^{d}}Y$, $\dfrac{\underline{Ab}}{ab}{{X}^{D}}Y$, $\dfrac{\underline{aB}}{ab}{{X}^{D}}Y$. Có tỉ lệ = ( $\dfrac{\underline{AB}}{ab}$, $\dfrac{\underline{Ab}}{aB}$, $\dfrac{\underline{Ab}}{Ab}$, $\dfrac{\underline{aB}}{aB}$, $\dfrac{\underline{Ab}}{ab}$, $\dfrac{\underline{aB}}{ab}$ ) × 1/4 = (6×0,04 + 2×0,16 +2×0,01 )×1/4 = 14,5%.
CHÚ Ý: Khi P: $\dfrac{\underline{AB}}{ab}{{X}^{D}}{{X}^{d}}$ × $\dfrac{\underline{Ab}}{aB}{{X}^{D}}Y$ thì loại cá thể đực có 2 alen trội ở F1 có tỉ lệ $=\left( 0,5+2.\dfrac{\underline{ab}}{ab} \right)\times \dfrac{1}{4}$
IV. Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể cái mang 3 tính trạng trội ở F1, xác suất thu được cá thể mang 3 alen trội là 14,5%.
Cá thể cái có kiểu hình trội mang 3 alen trội chính là cá thể dị hợp 3 cặp gen $\dfrac{\underline{AB}}{ab}{{X}^{D}}{{X}^{d}}$ và $\dfrac{\underline{Ab}}{aB}{{X}^{D}}{{X}^{d}}$.
Có tỉ lệ = ( $\dfrac{\underline{AB}}{ab}$, $\dfrac{\underline{Ab}}{aB}$ ) × 1/4 = (4×0,04)×1/4 = 4%.
Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể cái mang 3 tính trạng trội ở F1, xác suất thu được cá thể mang 1 alen trội là = $\dfrac{\left( \dfrac{\underline{AB}}{ab}+\dfrac{\underline{Ab}}{aB} \right){{X}^{D}}{{X}^{d}}}{A-B-{{X}^{D}}{{X}^{-}}}$ $=\dfrac{4\times 0,04\times 1/4}{0,54\times \dfrac{1}{2}}=\dfrac{4}{27}$.
I đúng. Cơ thể $\dfrac{\underline{AB}}{ab}{{X}^{D}}{{X}^{d}}$ có hoán vị gen cho nên sẽ sinh ra 8 loại giao tử; Cơ thể $\dfrac{\underline{Ab}}{aB}{{X}^{D}}Y$ sẽ sinh ra 8 loại giao tử.
→ Số kiểu tổ hợp giao tử = 8 × 8 = 64 loại.
II đúng. Đời F1 có bao nhiêu kiểu gen, bao nhiêu kiểu hình?
- Số loại kiểu gen: $\dfrac{\underline{AB}}{ab}{{X}^{D}}{{X}^{d}}$ × $\dfrac{\underline{Ab}}{aB}{{X}^{D}}Y$ = ( $\dfrac{\underline{AB}}{ab}$ × $\dfrac{\underline{Ab}}{aB}$ )( ${{X}^{D}}{{X}^{d}}$ × ${{X}^{D}}Y$ ) = 10 × 4 = 40 loại kiểu gen.
- Số loại kiểu hình:
$\dfrac{\underline{AB}}{ab}{{X}^{D}}{{X}^{d}}$ × $\dfrac{\underline{Ab}}{aB}{{X}^{D}}Y$ = ( $\dfrac{\underline{AB}}{ab}$ × $\dfrac{\underline{Ab}}{aB}$ ) ( ${{X}^{D}}{{X}^{d}}$ × ${{X}^{D}}Y$ ) = 4 × 3 = 12 kiểu hình.
III đúng. Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể đực ở F1, xác suất thu được cá thể mang 2 alen trội là = $\dfrac{0,145}{0,5}$ = 29%.
Cá thể đực mang 2 alen trội gồm có các kiểu gen $\dfrac{\underline{AB}}{ab}{{X}^{d}}Y$, $\dfrac{\underline{Ab}}{aB}{{X}^{d}}Y$, $\dfrac{\underline{Ab}}{Ab}{{X}^{d}}Y$, $\dfrac{\underline{aB}}{aB}{{X}^{d}}Y$, $\dfrac{\underline{Ab}}{ab}{{X}^{D}}Y$, $\dfrac{\underline{aB}}{ab}{{X}^{D}}Y$. Có tỉ lệ = ( $\dfrac{\underline{AB}}{ab}$, $\dfrac{\underline{Ab}}{aB}$, $\dfrac{\underline{Ab}}{Ab}$, $\dfrac{\underline{aB}}{aB}$, $\dfrac{\underline{Ab}}{ab}$, $\dfrac{\underline{aB}}{ab}$ ) × 1/4 = (6×0,04 + 2×0,16 +2×0,01 )×1/4 = 14,5%.
CHÚ Ý: Khi P: $\dfrac{\underline{AB}}{ab}{{X}^{D}}{{X}^{d}}$ × $\dfrac{\underline{Ab}}{aB}{{X}^{D}}Y$ thì loại cá thể đực có 2 alen trội ở F1 có tỉ lệ $=\left( 0,5+2.\dfrac{\underline{ab}}{ab} \right)\times \dfrac{1}{4}$
IV. Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể cái mang 3 tính trạng trội ở F1, xác suất thu được cá thể mang 3 alen trội là 14,5%.
Cá thể cái có kiểu hình trội mang 3 alen trội chính là cá thể dị hợp 3 cặp gen $\dfrac{\underline{AB}}{ab}{{X}^{D}}{{X}^{d}}$ và $\dfrac{\underline{Ab}}{aB}{{X}^{D}}{{X}^{d}}$.
Có tỉ lệ = ( $\dfrac{\underline{AB}}{ab}$, $\dfrac{\underline{Ab}}{aB}$ ) × 1/4 = (4×0,04)×1/4 = 4%.
Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể cái mang 3 tính trạng trội ở F1, xác suất thu được cá thể mang 1 alen trội là = $\dfrac{\left( \dfrac{\underline{AB}}{ab}+\dfrac{\underline{Ab}}{aB} \right){{X}^{D}}{{X}^{d}}}{A-B-{{X}^{D}}{{X}^{-}}}$ $=\dfrac{4\times 0,04\times 1/4}{0,54\times \dfrac{1}{2}}=\dfrac{4}{27}$.
Đáp án D.