Câu hỏi: Ở một loài thú, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định chân cao trội hoàn toàn so với alen b quy định chân thấp; ở giới đực, alen D quy định có sừng trội so với alen d quy định không sừng, ở giới cái, khi mang XDXD thì có sừng nhưng XDXd và XdXd thì không sừng. Thực hiện phép lai P:, $\dfrac{Ab}{aB}$ XDXd x $\dfrac{AB}{ab}$ XDY, thu được F1 có tổng số cá thể thân đen, chân thấp, không sừng chiếm tỉ lệ 3%. Biết không xảy ra đột biến và có hoán vị gen ở cả hai giới với tần số bằng nhau. Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau là đúng?
I. F1 có 28% con thân xám, chân cao, có sừng.
II. F1 có tỉ lệ các cá thể cái mang 2 tính trạng trội thuần chủng chiếm tỉ lệ 6%.
III. Lấy đực F1 thân xám, chân cao, có sừng lai phân tích, đời con có ít nhất 20% con thân xám, chân cao, không sừng.
IV. Chọn ngẫu nhiên một con đực F1, xác suất chọn được con đực mang 1 tính trạng trội là 22%.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
I. F1 có 28% con thân xám, chân cao, có sừng.
II. F1 có tỉ lệ các cá thể cái mang 2 tính trạng trội thuần chủng chiếm tỉ lệ 6%.
III. Lấy đực F1 thân xám, chân cao, có sừng lai phân tích, đời con có ít nhất 20% con thân xám, chân cao, không sừng.
IV. Chọn ngẫu nhiên một con đực F1, xác suất chọn được con đực mang 1 tính trạng trội là 22%.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Cả 4 phát biểu đúng.
Phép lai (P) : XDXd x $\dfrac{AB}{ab}$ XDY.
→ F1 có $\dfrac{ab}{ab}$ (XDXd + XdY) = 3% → $\dfrac{ab}{ab}$ = 6% = 0,06 = 0,2ab x 0,3ab. → P đã hoán vị với tần số 2 x 0,2 = 40%. Lúc này:
- I đúng, thân xám, chân cao, có sừng F1 gồm A-B- x (XDXD + XDY) = (0,5 + 0,06) x 0,5 = 0,28 = 28%.
- II đúng, tỉ lệ cá thể cái mang 2 tính trạng trội thuần chủng = ( $\dfrac{aB}{aB}$ + $\dfrac{Ab}{aB}$ ) x XDXD = 0,06 x 2 x 0,5 = 0,06 = 6%.
- III đúng, tỉ lệ thân xám, chân cao, không sừng thấp nhất khi chọn được cơ thể có kiểu gen $\dfrac{Ab}{aB}$ XDY x $\dfrac{ab}{ab}$ XdXd, phép lai này cho tỉ lệ A-B- x (100% không sừng) = 0,2 x 1 = 20%.
- IV đúng, trong các con đực F1, xác suất con mang 1 tính trạng trội = (A-bb + aaB-) x XdY + aabb x XDY
→ (0,19 x 2) x 0,5 + 0,06 x 0,5 = 0,22 = 22%.
Phép lai (P) : XDXd x $\dfrac{AB}{ab}$ XDY.
→ F1 có $\dfrac{ab}{ab}$ (XDXd + XdY) = 3% → $\dfrac{ab}{ab}$ = 6% = 0,06 = 0,2ab x 0,3ab. → P đã hoán vị với tần số 2 x 0,2 = 40%. Lúc này:
- I đúng, thân xám, chân cao, có sừng F1 gồm A-B- x (XDXD + XDY) = (0,5 + 0,06) x 0,5 = 0,28 = 28%.
- II đúng, tỉ lệ cá thể cái mang 2 tính trạng trội thuần chủng = ( $\dfrac{aB}{aB}$ + $\dfrac{Ab}{aB}$ ) x XDXD = 0,06 x 2 x 0,5 = 0,06 = 6%.
- III đúng, tỉ lệ thân xám, chân cao, không sừng thấp nhất khi chọn được cơ thể có kiểu gen $\dfrac{Ab}{aB}$ XDY x $\dfrac{ab}{ab}$ XdXd, phép lai này cho tỉ lệ A-B- x (100% không sừng) = 0,2 x 1 = 20%.
- IV đúng, trong các con đực F1, xác suất con mang 1 tính trạng trội = (A-bb + aaB-) x XdY + aabb x XDY
→ (0,19 x 2) x 0,5 + 0,06 x 0,5 = 0,22 = 22%.
Đáp án D.