Câu hỏi: Ở một loài thú, alen A quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định mắt trắng. Trong quần thể của loài này người ta tìm thấy 7 loại kiểu gen khác nhau về màu mắt. Cho cá thể đực mắt đỏ thuần chủng lai với cá thể cái mắt nâu thuần chủng thu được ${{F}_{1}}$, tiếp tục cho ${{F}_{1}}$ ngẫu phối được ${{F}_{2}}$, sau đó cho ${{F}_{2}}$ ngẫu phối được ${{F}_{3}}$. Theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình mắt nâu thu được ở ${{F}_{3}}$ là
A. 18,75%.
B. 25%.
C. 81,25%.
D. 75%.
A. 18,75%.
B. 25%.
C. 81,25%.
D. 75%.
Có 2 alen mà có tới 7 kiểu gen chứng tỏ locus này nằm trên vùng tương đồng XY, ở thú XX là cái và XY là đực.
Phép lai ♂ (mắt đỏ $\left( {{X}^{A}}{{Y}^{A}} \right)$ ♀ mắt nâu $\left( {{X}^{a}}{{X}^{a}} \right)$
$\to {{F}_{1}}$ có tỉ lệ $1{{X}^{A}}{{X}^{a}}:1{{X}^{a}}{{X}^{A}}\to {{F}_{2}}$ có tỉ lệ $1{{X}^{A}}{{X}^{a}}:1{{\text{X}}^{a}}{{X}^{a}}:1{{X}^{A}}{{Y}^{A}}:1{{X}^{a}}{{Y}^{A}}$.
Tỉ lệ giao tử ${{F}_{2}}$ : $\left( \dfrac{1}{4}{{X}^{A}}:\dfrac{3}{4}{{X}^{a}} \right)\left( \dfrac{1}{4}{{X}^{A}}:\dfrac{1}{4}{{X}^{a}}:\dfrac{2}{4}{{Y}^{A}} \right)$, tỉ lệ mắt nâu $=\dfrac{3}{4}{{X}^{a}}\times \dfrac{1}{4}{{X}^{a}}=\dfrac{3}{16}=18,75\%$.
Phép lai ♂ (mắt đỏ $\left( {{X}^{A}}{{Y}^{A}} \right)$ ♀ mắt nâu $\left( {{X}^{a}}{{X}^{a}} \right)$
$\to {{F}_{1}}$ có tỉ lệ $1{{X}^{A}}{{X}^{a}}:1{{X}^{a}}{{X}^{A}}\to {{F}_{2}}$ có tỉ lệ $1{{X}^{A}}{{X}^{a}}:1{{\text{X}}^{a}}{{X}^{a}}:1{{X}^{A}}{{Y}^{A}}:1{{X}^{a}}{{Y}^{A}}$.
Tỉ lệ giao tử ${{F}_{2}}$ : $\left( \dfrac{1}{4}{{X}^{A}}:\dfrac{3}{4}{{X}^{a}} \right)\left( \dfrac{1}{4}{{X}^{A}}:\dfrac{1}{4}{{X}^{a}}:\dfrac{2}{4}{{Y}^{A}} \right)$, tỉ lệ mắt nâu $=\dfrac{3}{4}{{X}^{a}}\times \dfrac{1}{4}{{X}^{a}}=\dfrac{3}{16}=18,75\%$.
Đáp án A.