T

Ở một loài động vật, cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, gen...

Câu hỏi: Ở một loài động vật, cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn, trong quá trình giảm phân đã xảy ra hoán vị gen ở cả hai giới tính với tần số như nhau. Xét phép lai (P): ♂ $\dfrac{AB}{ab}{{X}^{D}}{{X}^{d}}\times $ ♀ $\dfrac{AB}{ab}{{X}^{D}}Y$ thu được F1​ có tỉ lệ kiểu hình lặn về 3 tính trạng trên là 4%. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
I. Ở F1​, các cá thể có kiểu hình trội về hai trong ba tính trạng trên chiếm tỉ lệ 30%.
II. Trong tống số các cá thể cái F1​, các cá thể có kiểu gen đồng họp chiếm tỉ lệ 17%.
III. Ở giới đực F1​, có tối đa 15 kiểu gen quy định kiểu hình có ba tính trạng trội.
IV. Ở giới cái F1​, có tối đa 12 kiể gen dị hợp.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
P: ♂ $\dfrac{AB}{ab}{{X}^{D}}{{X}^{d}}\times $ ♀ $\dfrac{AB}{ab}{{X}^{D}}Y$
Tách riêng từng cặp tính trạng ta có
${{X}^{D}}{{X}^{d}}\times {{X}^{D}}Y\to \dfrac{1}{4}{{X}^{D}}{{X}^{D}}:\dfrac{1}{4}{{X}^{D}}Y:\dfrac{1}{4}{{X}^{D}}{{X}^{d}}:\dfrac{1}{4}{{X}^{d}}Y$
Theo bài ta có tỉ lệ kiểu hình lặn về 3 tính trạng ở F1​ là $4\%\dfrac{ab}{ab}{{X}^{d}}Y\to \dfrac{ab}{ab}=4\%:25\%=16\%$
Hoán vị gen xảy ra ở hai giới với tần số như nhau nên ta có: $\dfrac{ab}{ab}=40\%ab\times 40\%ab$
→ A-B- = 50% + 16% = 66%; A-bb = aaB- = 25% - 16% = 9%
- P: $\dfrac{AB}{ab}\times \dfrac{AB}{ab}$ ; Gp: $\begin{aligned}
& \underline{AB}=\underline{ab}=40\% \\
& \underline{Ab}=\underline{aB}=10\% \\
\end{aligned} $ $ \begin{aligned}
& \underline{AB}=\underline{ab}=40\% \\
& \underline{Ab}=\underline{aB}=10\% \\
\end{aligned}$
- F1​ cá thể có kiểu hình trội về hai trong ba tính trạng chiếm tỉ lệ:
A-B-dd + (A-bb + aaB-)D- = 0,66.0,25 + (0,09 + 0,09).0,75 = 0,3 = 30% → I đúng
- Số cá thể cái thu được ở F1​ là: 50%
Số cá thể cái có kiểu gen đồng hợp là:
$\left( \dfrac{AB}{AB}+\dfrac{Ab}{Ab}+\dfrac{aB}{aB}+\dfrac{ab}{ab} \right){{X}^{D}}{{X}^{D}}=(0,16+0,01+0,01+0,16).0,25=0,085$
Vậy trong tổng số cá thể cái F1​, số cá thể có kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ: 0,085/0,5 = 17% → II đúng
- Ở giới đực có 5 kiểu gen quy định kiểu hình có 3 tính trạng trội là:
$\dfrac{AB}{AB}{{X}^{D}}Y;\dfrac{AB}{Ab}{{X}^{D}}Y;\dfrac{AB}{aB}{{X}^{D}}Y;\dfrac{AB}{ab}{{X}^{D}}Y;\dfrac{Ab}{aB}{{X}^{D}}Y$ → III sai
- Ở giới cái, có tối đa 16 kiểu gen dị hợp là:
+ $\dfrac{AB}{ab}\times \dfrac{AB}{ab}$ ở F1​ có 4 kiểu gen đồng hợp, 6 kiểu gen dị hợp, kết hợp 6 kiểu gen của cặp này với 2 kiểu gen ở giới cái của cặp NST giới tính ta được: 6.2 = 12 kiểu gen dị hợp
4 kiểu gen đồng hợp kết hợp với 1 kiểu gen dị hợp ${{X}^{D}}{{X}^{d}}$ ta được thêm 4 kiểu gen
Vậy giới cái tối đa 16 kiểu gen dị hợp
Vậy có 2 phát biểu đưa ra là đúng.
[havetable]
Note 9
Phương pháp làm bài tập quy luật di truyền nhiều gen trên một NST.
- Muốn xác định quy luật di truyền chi phối phép lai thì phải xác định quy luật di truyền của từng tính trạng và quy luật di truyền về mối quan hệ giữa các tính trạng.
- Muốn xác định xem hai cặp tính trạng di truyền phân li độc lập hay liên kết với nhau thì phải so sánh tích tỉ lệ của hai cặp tính trạng đó với tỉ lệ phân li kiểu hình của phép lai.
+ Nếu tích tỉ lệ của hai cặp tính trjang bằng tỉ lệ phân li kiểu hình của phép lai thì cặp tính trạng đó phân li độc lập với nhau.
+ Nếu tích tỉ lệ của hai cặp tính trạng lớn hơn tỉ lệ phân li kiểu hình của phép lai thì hai cặp tính trạng đó di truyền liên kết hoàn toàn với nhau.
+ Nếu tích tỉ lệ của hai cặp tính trạng lớn hơn tỉ lệ phân li kiểu hình của phép lai thì hai cặp tính trạng đó di truyền liên kết gen không hoàn toàn.
- Đối với trường hợp phép lai giữa 2 cặp gen dị hợp nằm trên 1 cặp NST tương đồng, cho đời con tối đa 10 kiểu gen, 4 kiểu hình (không có đột biến xảy ra và hoán vị gen xảy ra ở cả 2 giới, các gen trội lặn hoàn toàn).
- Đối với trường hợp phép lai giữa 2 cặp gen dị hợp nằm trên một cặp NST tương đồng, hoán vị gen xảy ra ở một bên thì đời con cho 7 kiểu gen (không có đột biến xảy ra và các gen trội lặn hoàn toàn).
- Các cặp gen dị hợp lai với nhau luôn cho số kiểu gen nhiều hơn các cặp đồng hợp lai với nhau.
- Cái $\dfrac{Ab}{aB}\times $ đực $\dfrac{Ab}{aB}$ nếu hoán vị gen chỉ xảy ra ở con cái thì cho 3 loại kiểu hình.
- Cái $\dfrac{Ab}{aB}\times $ đực $\dfrac{Ab}{aB}$ nếu hoán vị gen xảy ra ở 2 bên cho tối đa 4 kiểu hình.
- Số kiểu hình tạo ra bao nhiêu phải dựa vào kiểu gen của cơ thể đem lai và dựa vào tần số hoán vị gen xảy ra ở con cái hay con đực, hay xảy ra ở cả 2 giới.
- Bố mẹ càng nhiều cặp gen dị hợp và xảy ra hoán vị gen thì thu được đời con càng có nhiều kiểu gen.
- Tính trạng phân bố không đều ở hai giới tất cả các con cái đều có một loại kiểu hình trong khi con đực có nhiều loại kiểu hình → Hai cặp tính trạng này di truyền liên kết với giới tính, gen nằm trên NST X.
- Khi có hoán vị gen ở các cặp gen nằm trên NST giới tính thì tần số hoán vị gen được tính dựa trên tỉ lệ kiểu hình của giới XY ở đời con.
Tính tần số hoán vị gen dựa vào kiểu hình đồng hợp tử lặn. Khi lai giữa cặp bố mẹ dị hợp 2 cặp gen với nhau ta có
%(A-, B-) + %(A-, bb) + %(aa, B-) + %(aa, bb) = 100%
%(A-, bb) = %(aa, B-)
%Aabb = %aabb = %aaBB
%(A-, B-) = 50% + %(aa, bb)
%(A-, bb) + %(aa, bb) = 25%
%(aa, B-) + %(aa, bb) = 25%
* Khi liên kết giới tính và có hoán vị gen thì tần số hoán vị gen được tính dựa trên kiểu hình của giới XY.
* Một tế bào sinh dục đực giảm phân không có hoán vị gen thì luôn cho 2 loại giao tử. Nếu có hoán vị gen thì cho 4 loại giao tử với tỉ lệ 1 : 1 : 1 : 1.
* Một tế bào sinh dục cái giảm phân có hoán vị gen hay không có hoán vị gen cũng chỉ cho một loại giao tử.

[/havetable]
Đáp án A.
 

Quảng cáo

Back
Top