Câu hỏi: Ở động vật bậc cao, hoạt động tiêu hóa nào là quan trọng nhất?
1. Quá trình tiêu hóa ở ruột.
2. Quá trình tiêu hóa ở dạ dày.
3. Quá trình biến đổi thức ăn ở khoang miệng.
4. Quá trình thải chất cặn bã ra ngoài.
Phương án đúng là
A. 2, 4.
B. 1, 2.
C. 1, 2, 3.
D. 1, 2, 3, 4.
1. Quá trình tiêu hóa ở ruột.
2. Quá trình tiêu hóa ở dạ dày.
3. Quá trình biến đổi thức ăn ở khoang miệng.
4. Quá trình thải chất cặn bã ra ngoài.
Phương án đúng là
A. 2, 4.
B. 1, 2.
C. 1, 2, 3.
D. 1, 2, 3, 4.
Ở động vật bậc cao quá trình tiêu hóa xảy ra ở dạ dày và ruột (đặc biệt là ruột non) là quan trọng nhất, vì đây là 2 giai đoạn để tạo ra sản phẩm hữu cơ đơn giản để ngấm qua thành ruột non để đi nuôi cơ thể và từ đó tạo nên chất riêng cho cơ thể.
[havetable]
- Khái niệm: Tiêu hóa là quá trình biến đổi các chất dinh dưỡng có trong thức ăn thành những chất đơn giản mà cơ thể có thể hấp thu được.
a – Tiêu hóa ở động vật chưa có cơ quan tiêu hóa
+ Động vật chưa có cơ quan tiêu hóa là động vật đơn bào. Tiêu hóa ở động vật đơn bào là tiêu hóa nội bào (tiêu hóa bên trong tế bào).
+ Một số đại diện của động vật đơn bào là: trùng giày, trùng roi, trùng biến hình, trùng kiết lị và trùng sốt rét,…
b – Tiêu hóa ở động vật có túi tiêu hóa (ruột khoang và giun dẹp)
+ Ruột khoang gồm có các đại diện như: thủy tức, sứa, san hô, hải quỳ,…
+ Giun dẹp gồm có các đại diện như: sán lá máu, sán bã trầu, sán dây, sán lông,…
+ Ở túi tiêu hóa, thức ăn được tiêu hóa ngoại bào (tiêu hóa trong lòng túi tiêu hóa, bên ngoài tế bào, nhờ enzim thủy phân chất dinh dưỡng phức tạp trong túi) và tiêu hóa nội bào (tiêu hóa bên trong các tế bào trên thành túi tiêu hóa).
c – Tiêu hóa ở động vật có ống tiêu hóa (động vật có xương sống và nhiều loài động vật không có xương sống có ống tiêu hóa
- Trong ống tiêu hóa thức ăn được tiêu hóa ngoài (chim, giun đất châu chấu).
- Ưu điểm của tiêu hóa thức ăn ở động vật có túi tiêu hóa so với động vật chưa có cơ quan tiêu hóa là tiêu hóa được thức ăn có kích thước lớn hơn.
* Chiều hướng tiến hóa của hệ tiêu hóa ở động vật
- Cấu tạo ngày càng phức tạp, từ không có cơ quan tiêu hóa đến có cơ quan tiêu hóa, từ túi tiêu hóa đến ống tiêu hóa.
- Tiêu hóa ở ruột là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình tiêu hóa. Ruột cũng là nơi thực hiện chủ yếu sự hấp thụ các chất dinh dưỡng (sản phẩm của quá trình tiêu hóa).
- Trong dạ dày có axit HCl và enzim pepsin.
* Đặc điểm tiêu hóa ở thú ăn thịt.
- Ống tiêu hóa của thú ăn thịt có một số đặc điểm cấu tạo và chức năng thích nghi với thức ăn là thịt mềm và giàu chất dinh dưỡng.
- Răng có một số đặc điểm phù hợp với tiêu hóa thịt. Thú ăn thịt hầu như không nhai thức ăn. Chúng dùng răng cắt, xé nhỏ thức ăn và nuốt.
- Dạ dày đơn to chứa được nhiều thức ăn. Thức ăn là thịt được tiêu hóa cơ học và hóa học (nhờ pepsin) trong dạ dày. Ví dụ như ngựa và động vật gặm nhấm (thỏ, chuột).
- Ruột ngắn hơn ruột thú ăn thực vật. Thức ăn đi qua ruột non phải trải qua quá trình tiêu hóa và hấp thụ tương tự như ruột người.
* Đặc điểm tiêu hóa ở động vật ăn thực vật
Ống tiêu hóa của thú ăn thực vật có một số đặc điểm cấu tạo và chức năng thích nghi với thức ăn thực vật cứng và khó tiêu hóa (tế bào thực vật có thành xenlulôzơ).
- Thú ăn thực vật thường nhai kĩ và tiết nhiều nước bọt.- Động vật nhai lại (trâu, bò, cừu, dê,…) có dạ dày 4 ngăn: dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách, dạ múi khế. Trong đó dạ dày múi khế là dạ dày chính thức. – Thú ăn thực vật có các răng dùng nhai và nghiền thức ăn phát triển; dạ dày một ngăn hoặc bốn ngăn, manh tràng rất phát triển, ruột dài. Thức ăn được tiêu hóa cơ học, hóa học và biến đổi nhờ vi sinh vật cộng sinh.- Ruột non của thú ăn thực vật dài hơn rất nhiều so với ruột non của thú ăn thịt là vì do thức ăn thực vật khó tiêu hóa nghèo chất dinh dưỡng nên ruột non dài giúp có đủ thời gian để tiêu hóa và hấp thụ.- Ruột tịt ở thú ăn thịt không phát triển trong khi manh tràng ở thú ăn thực vật rất phát triển là vì ruột tịt là nơi vi sinh vật cộng sinh giúp tiêu hóa thức ăn thực vật có vách xenlulôzơ. Thức ăn của thú ăn thịt là thịt. Thịt mềm, giàu chất dinh dưỡng dễ tiêu hóa và hấp thụ, không cần tiêu hóa vi sinh vật.- Thú ăn thực vật thường nhai kĩ và tiết nhiều nước bọt.
- Động vật nhai lại (trâu, bò, cừu, dê,…) có dạ dày 4 ngăn: dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách, dạ múi khế. Trong đó dạ dày múi khế là dạ dày chính thức. –
Thú ăn thực vật có các răng dùng nhai và nghiền thức ăn phát triển; dạ dày một ngăn hoặc bốn ngăn, manh tràng rất phát triển, ruột dài. Thức ăn được tiêu hóa cơ học, hóa học và biến đổi nhờ vi sinh vật cộng sinh.
- Ruột non của thú ăn thực vật dài hơn rất nhiều so với ruột non của thú ăn thịt là vì do thức ăn thực vật khó tiêu hóa nghèo chất dinh dưỡng nên ruột non dài giúp có đủ thời gian để tiêu hóa và hấp thụ.
- Ruột tịt ở thú ăn thịt không phát triển trong khi manh tràng ở thú ăn thực vật rất phát triển là vì ruột tịt là nơi vi sinh vật cộng sinh giúp tiêu hóa thức ăn thực vật có vách xenlulôzơ. Thức ăn của thú ăn thịt là thịt. Thịt mềm, giàu chất dinh dưỡng dễ tiêu hóa và hấp thụ, không cần tiêu hóa vi sinh vật.
[/havetable]
[havetable]
Note 29Tiêu hóa ở động vật- Khái niệm: Tiêu hóa là quá trình biến đổi các chất dinh dưỡng có trong thức ăn thành những chất đơn giản mà cơ thể có thể hấp thu được.a – Tiêu hóa ở động vật chưa có cơ quan tiêu hóa+ Động vật chưa có cơ quan tiêu hóa là động vật đơn bào. Tiêu hóa ở động vật đơn bào là tiêu hóa nội bào (tiêu hóa bên trong tế bào).+ Một số đại diện của động vật đơn bào là: trùng giày, trùng roi, trùng biến hình, trùng kiết lị và trùng sốt rét,…b – Tiêu hóa ở động vật có túi tiêu hóa (ruột khoang và giun dẹp)+ Ruột khoang gồm có các đại diện như: thủy tức, sứa, san hô, hải quỳ,…+ Giun dẹp gồm có các đại diện như: sán lá máu, sán bã trầu, sán dây, sán lông,…+ Ở túi tiêu hóa, thức ăn được tiêu hóa ngoại bào (tiêu hóa trong lòng túi tiêu hóa, bên ngoài tế bào, nhờ enzim thủy phân chất dinh dưỡng phức tạp trong túi) và tiêu hóa nội bào (tiêu hóa bên trong các tế bào trên thành túi tiêu hóa).c – Tiêu hóa ở động vật có ống tiêu hóa (động vật có xương sống và nhiều loài động vật không có xương sống có ống tiêu hóa- Trong ống tiêu hóa thức ăn được tiêu hóa ngoài (chim, giun đất châu chấu).- Ưu điểm của tiêu hóa thức ăn ở động vật có túi tiêu hóa so với động vật chưa có cơ quan tiêu hóa là tiêu hóa được thức ăn có kích thước lớn hơn.* Chiều hướng tiến hóa của hệ tiêu hóa ở động vật- Cấu tạo ngày càng phức tạp, từ không có cơ quan tiêu hóa đến có cơ quan tiêu hóa, từ túi tiêu hóa đến ống tiêu hóa.- Tiêu hóa ở ruột là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình tiêu hóa. Ruột cũng là nơi thực hiện chủ yếu sự hấp thụ các chất dinh dưỡng (sản phẩm của quá trình tiêu hóa).- Trong dạ dày có axit HCl và enzim pepsin.* Đặc điểm tiêu hóa ở thú ăn thịt.- Ống tiêu hóa của thú ăn thịt có một số đặc điểm cấu tạo và chức năng thích nghi với thức ăn là thịt mềm và giàu chất dinh dưỡng.- Răng có một số đặc điểm phù hợp với tiêu hóa thịt. Thú ăn thịt hầu như không nhai thức ăn. Chúng dùng răng cắt, xé nhỏ thức ăn và nuốt.- Dạ dày đơn to chứa được nhiều thức ăn. Thức ăn là thịt được tiêu hóa cơ học và hóa học (nhờ pepsin) trong dạ dày. Ví dụ như ngựa và động vật gặm nhấm (thỏ, chuột).- Ruột ngắn hơn ruột thú ăn thực vật. Thức ăn đi qua ruột non phải trải qua quá trình tiêu hóa và hấp thụ tương tự như ruột người.* Đặc điểm tiêu hóa ở động vật ăn thực vậtỐng tiêu hóa của thú ăn thực vật có một số đặc điểm cấu tạo và chức năng thích nghi với thức ăn thực vật cứng và khó tiêu hóa (tế bào thực vật có thành xenlulôzơ).Note 29
Tiêu hóa ở động vật- Khái niệm: Tiêu hóa là quá trình biến đổi các chất dinh dưỡng có trong thức ăn thành những chất đơn giản mà cơ thể có thể hấp thu được.
a – Tiêu hóa ở động vật chưa có cơ quan tiêu hóa
+ Động vật chưa có cơ quan tiêu hóa là động vật đơn bào. Tiêu hóa ở động vật đơn bào là tiêu hóa nội bào (tiêu hóa bên trong tế bào).
+ Một số đại diện của động vật đơn bào là: trùng giày, trùng roi, trùng biến hình, trùng kiết lị và trùng sốt rét,…
b – Tiêu hóa ở động vật có túi tiêu hóa (ruột khoang và giun dẹp)
+ Ruột khoang gồm có các đại diện như: thủy tức, sứa, san hô, hải quỳ,…
+ Giun dẹp gồm có các đại diện như: sán lá máu, sán bã trầu, sán dây, sán lông,…
+ Ở túi tiêu hóa, thức ăn được tiêu hóa ngoại bào (tiêu hóa trong lòng túi tiêu hóa, bên ngoài tế bào, nhờ enzim thủy phân chất dinh dưỡng phức tạp trong túi) và tiêu hóa nội bào (tiêu hóa bên trong các tế bào trên thành túi tiêu hóa).
c – Tiêu hóa ở động vật có ống tiêu hóa (động vật có xương sống và nhiều loài động vật không có xương sống có ống tiêu hóa
- Trong ống tiêu hóa thức ăn được tiêu hóa ngoài (chim, giun đất châu chấu).
- Ưu điểm của tiêu hóa thức ăn ở động vật có túi tiêu hóa so với động vật chưa có cơ quan tiêu hóa là tiêu hóa được thức ăn có kích thước lớn hơn.
* Chiều hướng tiến hóa của hệ tiêu hóa ở động vật
- Cấu tạo ngày càng phức tạp, từ không có cơ quan tiêu hóa đến có cơ quan tiêu hóa, từ túi tiêu hóa đến ống tiêu hóa.
- Tiêu hóa ở ruột là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình tiêu hóa. Ruột cũng là nơi thực hiện chủ yếu sự hấp thụ các chất dinh dưỡng (sản phẩm của quá trình tiêu hóa).
- Trong dạ dày có axit HCl và enzim pepsin.
* Đặc điểm tiêu hóa ở thú ăn thịt.
- Ống tiêu hóa của thú ăn thịt có một số đặc điểm cấu tạo và chức năng thích nghi với thức ăn là thịt mềm và giàu chất dinh dưỡng.
- Răng có một số đặc điểm phù hợp với tiêu hóa thịt. Thú ăn thịt hầu như không nhai thức ăn. Chúng dùng răng cắt, xé nhỏ thức ăn và nuốt.
- Dạ dày đơn to chứa được nhiều thức ăn. Thức ăn là thịt được tiêu hóa cơ học và hóa học (nhờ pepsin) trong dạ dày. Ví dụ như ngựa và động vật gặm nhấm (thỏ, chuột).
- Ruột ngắn hơn ruột thú ăn thực vật. Thức ăn đi qua ruột non phải trải qua quá trình tiêu hóa và hấp thụ tương tự như ruột người.
* Đặc điểm tiêu hóa ở động vật ăn thực vật
Ống tiêu hóa của thú ăn thực vật có một số đặc điểm cấu tạo và chức năng thích nghi với thức ăn thực vật cứng và khó tiêu hóa (tế bào thực vật có thành xenlulôzơ).
- Thú ăn thực vật thường nhai kĩ và tiết nhiều nước bọt.- Động vật nhai lại (trâu, bò, cừu, dê,…) có dạ dày 4 ngăn: dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách, dạ múi khế. Trong đó dạ dày múi khế là dạ dày chính thức. – Thú ăn thực vật có các răng dùng nhai và nghiền thức ăn phát triển; dạ dày một ngăn hoặc bốn ngăn, manh tràng rất phát triển, ruột dài. Thức ăn được tiêu hóa cơ học, hóa học và biến đổi nhờ vi sinh vật cộng sinh.- Ruột non của thú ăn thực vật dài hơn rất nhiều so với ruột non của thú ăn thịt là vì do thức ăn thực vật khó tiêu hóa nghèo chất dinh dưỡng nên ruột non dài giúp có đủ thời gian để tiêu hóa và hấp thụ.- Ruột tịt ở thú ăn thịt không phát triển trong khi manh tràng ở thú ăn thực vật rất phát triển là vì ruột tịt là nơi vi sinh vật cộng sinh giúp tiêu hóa thức ăn thực vật có vách xenlulôzơ. Thức ăn của thú ăn thịt là thịt. Thịt mềm, giàu chất dinh dưỡng dễ tiêu hóa và hấp thụ, không cần tiêu hóa vi sinh vật.- Thú ăn thực vật thường nhai kĩ và tiết nhiều nước bọt.
- Động vật nhai lại (trâu, bò, cừu, dê,…) có dạ dày 4 ngăn: dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách, dạ múi khế. Trong đó dạ dày múi khế là dạ dày chính thức. –
Thú ăn thực vật có các răng dùng nhai và nghiền thức ăn phát triển; dạ dày một ngăn hoặc bốn ngăn, manh tràng rất phát triển, ruột dài. Thức ăn được tiêu hóa cơ học, hóa học và biến đổi nhờ vi sinh vật cộng sinh.
- Ruột non của thú ăn thực vật dài hơn rất nhiều so với ruột non của thú ăn thịt là vì do thức ăn thực vật khó tiêu hóa nghèo chất dinh dưỡng nên ruột non dài giúp có đủ thời gian để tiêu hóa và hấp thụ.
- Ruột tịt ở thú ăn thịt không phát triển trong khi manh tràng ở thú ăn thực vật rất phát triển là vì ruột tịt là nơi vi sinh vật cộng sinh giúp tiêu hóa thức ăn thực vật có vách xenlulôzơ. Thức ăn của thú ăn thịt là thịt. Thịt mềm, giàu chất dinh dưỡng dễ tiêu hóa và hấp thụ, không cần tiêu hóa vi sinh vật.
[/havetable]
Đáp án D.