Câu hỏi: Ở 1 loài thực vật, cho biết A quy định thân cao trội hoàn toàn so với a quy định thân thấp; B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với b quy định hoa trắng. Cho hai cây (P) khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản lai với nhau, thu được F1. Cho F1 tự thụ phấn, thu được F2 có 4 loại kiểu hình gồm 1000 cây trong đó có 90 cây thân thấp, hoa trắng. Biết không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở cả hai giới với tần số bằng nhau. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Cho F1 lai phân tích thì sẽ thu được đời con có tỉ lệ kiểu hình 3:3:2:2.
II. Ở F2, tổng tỉ lệ kiểu gen dị hợp tử về hai cặp gen chiếm 26%.
III. Ở F2, tổng tỉ lệ kiểu gen đồng hợp về hai cặp gen chiếm 26%.
IV. Lấy ngẫu nhiên 1 cây thân cao, hoa đỏ ở F2, xác suất lấy được cây dị hợp 1 cặp gen là 24/59.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
I. Cho F1 lai phân tích thì sẽ thu được đời con có tỉ lệ kiểu hình 3:3:2:2.
II. Ở F2, tổng tỉ lệ kiểu gen dị hợp tử về hai cặp gen chiếm 26%.
III. Ở F2, tổng tỉ lệ kiểu gen đồng hợp về hai cặp gen chiếm 26%.
IV. Lấy ngẫu nhiên 1 cây thân cao, hoa đỏ ở F2, xác suất lấy được cây dị hợp 1 cặp gen là 24/59.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Cả 4 phát biểu đúng.
Ở bài toán này, tỉ lệ $\dfrac{\underline{\text{ab}}}{\text{ab}}$ = x = 90/1000 = 0,09 = 0,3×0,3. → ab là giao tử liên kết.
→ Tần số hoán vị gen = 1 - 2 × 0,3 = 0,4 = 40%.
→ Vì ab là giao tử liên kết nên kiểu gen F1 là $\dfrac{\underline{\text{AB}}}{\text{ab}}$
I đúng. Vì kiểu gen $\dfrac{\underline{\text{AB}}}{\text{ab}}$ (tần số hoán vị 40%) thì lai phân tích sẽ có tỉ lệ 3:3:2:2.
II và III đúng. Vì ở F2, loại kiểu gen dị hợp về hai cặp gen = loại kiểu gen đồng hợp 2 cặp gen chiếm tỉ lệ = 4x - $\text{2}\sqrt{\text{x}}$ + 0,5 = 4× $\text{2}\text{.}\sqrt{\text{0,09}}$ + 0,5 = 0,26.
IV đúng. Vì ở F2, cá thể có kiểu hình A-B- dị hợp một cặp gen chiếm tỉ lệ = = $\text{2}\sqrt{\text{x}}$ - 4x = $\text{2}\text{.}\sqrt{\text{0,09}}$ - $\text{2}\text{.}\sqrt{\text{0,09}}$ ×0,09 = 0,24
→ Xác suất = $\dfrac{\text{0,24}}{\text{0,5}+\text{0,09}}=\dfrac{\text{24}}{\text{59}}$.
Ở bài toán này, tỉ lệ $\dfrac{\underline{\text{ab}}}{\text{ab}}$ = x = 90/1000 = 0,09 = 0,3×0,3. → ab là giao tử liên kết.
→ Tần số hoán vị gen = 1 - 2 × 0,3 = 0,4 = 40%.
→ Vì ab là giao tử liên kết nên kiểu gen F1 là $\dfrac{\underline{\text{AB}}}{\text{ab}}$
I đúng. Vì kiểu gen $\dfrac{\underline{\text{AB}}}{\text{ab}}$ (tần số hoán vị 40%) thì lai phân tích sẽ có tỉ lệ 3:3:2:2.
II và III đúng. Vì ở F2, loại kiểu gen dị hợp về hai cặp gen = loại kiểu gen đồng hợp 2 cặp gen chiếm tỉ lệ = 4x - $\text{2}\sqrt{\text{x}}$ + 0,5 = 4× $\text{2}\text{.}\sqrt{\text{0,09}}$ + 0,5 = 0,26.
IV đúng. Vì ở F2, cá thể có kiểu hình A-B- dị hợp một cặp gen chiếm tỉ lệ = = $\text{2}\sqrt{\text{x}}$ - 4x = $\text{2}\text{.}\sqrt{\text{0,09}}$ - $\text{2}\text{.}\sqrt{\text{0,09}}$ ×0,09 = 0,24
→ Xác suất = $\dfrac{\text{0,24}}{\text{0,5}+\text{0,09}}=\dfrac{\text{24}}{\text{59}}$.
Đáp án D.