Câu hỏi: Năng lượng các trạng thái dừng của nguyên tử hiđro được tính bởi ${{E}_{n}}=-\dfrac{13,6}{{{n}^{2}}}\left( eV \right),$ (với n = 1, 2, …). Khi electron trong nguyên tử hiđro chuyển từ quỹ đạo dừng có bán kính rn = 1,908 nm sang quỹ đạo dừng có bán kính rm = 0,212 nm thì nguyên tử phát ra bức xạ có tần số
A. 7,299.1014 Hz.
B. 2,566.1014 Hz.
C. 1,094.1015 Hz.
D. 1,319.1016 Hz.
A. 7,299.1014 Hz.
B. 2,566.1014 Hz.
C. 1,094.1015 Hz.
D. 1,319.1016 Hz.
Bán kính của e trên các quỹ đạo dừng:
${{r}_{n}}={{n}^{2}}{{r}_{0}}\Leftrightarrow \left\{ \begin{aligned}
& n=6 \\
& m=2 \\
\end{aligned} \right.$
Tần số mà nguyên tử phát ra:
${{E}_{n}}-{{E}_{m}}=hf\Rightarrow f=\dfrac{{{E}_{n}}-{{E}_{m}}}{h}=\dfrac{-\dfrac{13,6}{{{6}^{2}}}-\left( -\dfrac{13,6}{{{2}^{2}}} \right)}{6,{{625.10}^{-34}}}.1,{{6.10}^{-19}}=7,{{299.10}^{14}}\text{Hz}$.
${{r}_{n}}={{n}^{2}}{{r}_{0}}\Leftrightarrow \left\{ \begin{aligned}
& n=6 \\
& m=2 \\
\end{aligned} \right.$
Tần số mà nguyên tử phát ra:
${{E}_{n}}-{{E}_{m}}=hf\Rightarrow f=\dfrac{{{E}_{n}}-{{E}_{m}}}{h}=\dfrac{-\dfrac{13,6}{{{6}^{2}}}-\left( -\dfrac{13,6}{{{2}^{2}}} \right)}{6,{{625.10}^{-34}}}.1,{{6.10}^{-19}}=7,{{299.10}^{14}}\text{Hz}$.
Đáp án A.