Câu hỏi: Một quần thể thực vật lưỡng bội, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Ở thế hệ xuất phát (P) gồm 25% cây hoa đỏ và 75% cây hoa trắng. Khi (P) tự thụ phấn liên tiếp qua hai thế hệ ở ${{F}_{2}}$, cây hoa đỏ chiếm tỉ lệ 17,5%. Theo lí thuyết, trong tổng số cây hoa đỏ ở (P), cây không thuần chủng chiếm tỉ lệ
A. 80%.
B. 5%.
C. 75%.
D. 20%.
A. 80%.
B. 5%.
C. 75%.
D. 20%.
A: đỏ $\gg $ a: trắng
(P): 25% cây hoa đỏ và 75% cây hoa trắng = 0,25 (AA : Aa) : 0,75 aa
Gọi x là tỉ lệ dị hợp trong quần thể ban đầu ta có
P : 0,25 (AA : Aa) : 0,75 aa = 1 (0,25 x) AA : x Aa : 0,75 aa = 1
Tự thụ phấn qua 2 thế hệ.
TỈ lệ kiểu gen Aa $={{\left( \dfrac{1}{2} \right)}^{n}}\times x={{\left( \dfrac{1}{2} \right)}^{2}}\times x$
Tỉ lệ kiểu gen AA $=\left( 0,25-x \right)+\dfrac{1-{{\left( \dfrac{1}{2} \right)}^{2}}}{2}x$
- Theo đề bài thì tỉ lệ hoa đỏ sau hai thế hệ tự thụ phấn chiếm tỉ lệ 17,5% nên ta có phương trình sau:
$AA+Aa={{\left( \dfrac{1}{2} \right)}^{2}}\times x+\left( 0,25-x \right)+\dfrac{1-{{\left( \dfrac{1}{2} \right)}^{2}}}{2}x=\dfrac{1}{4}x+\left( 0,25-x \right)+\dfrac{3}{8}x=0,175\to x=0,2=20\%$
Vậy trong tổng số cây hoa đỏ ở (P), cây không thuần chủng chiếm tỉ lệ là $\dfrac{20}{5+20}.100=80\%$.
[havetable]
- Đối với quần thể tự thụ phấn (tự phối): Tức là kiểu gen nào thì thụ phấn với chính kiểu gen đó, không được tách riêng từng cặp gen như đối với quần thể giao phối.
- Giả sử quần thể tự thụ ban đầu dạng $x\left( AA \right)+y\left( Aa \right)+z\left( aa \right)=1$. Gọi n là số thế hệ tự thụ phấn.
+ Tỉ lệ kiểu gen Aa $={{\left( \dfrac{1}{2} \right)}^{n}}\times y$
+ Tỉ lệ kiểu gen AA $=x+\dfrac{1-\dfrac{1}{{{2}^{n}}}}{2}y$
+ Tỉ lệ kiểu gen aa $=z+\dfrac{1-\dfrac{1}{{{2}^{n}}}}{2}y$
[/havetable]
(P): 25% cây hoa đỏ và 75% cây hoa trắng = 0,25 (AA : Aa) : 0,75 aa
Gọi x là tỉ lệ dị hợp trong quần thể ban đầu ta có
P : 0,25 (AA : Aa) : 0,75 aa = 1 (0,25 x) AA : x Aa : 0,75 aa = 1
Tự thụ phấn qua 2 thế hệ.
TỈ lệ kiểu gen Aa $={{\left( \dfrac{1}{2} \right)}^{n}}\times x={{\left( \dfrac{1}{2} \right)}^{2}}\times x$
Tỉ lệ kiểu gen AA $=\left( 0,25-x \right)+\dfrac{1-{{\left( \dfrac{1}{2} \right)}^{2}}}{2}x$
- Theo đề bài thì tỉ lệ hoa đỏ sau hai thế hệ tự thụ phấn chiếm tỉ lệ 17,5% nên ta có phương trình sau:
$AA+Aa={{\left( \dfrac{1}{2} \right)}^{2}}\times x+\left( 0,25-x \right)+\dfrac{1-{{\left( \dfrac{1}{2} \right)}^{2}}}{2}x=\dfrac{1}{4}x+\left( 0,25-x \right)+\dfrac{3}{8}x=0,175\to x=0,2=20\%$
Vậy trong tổng số cây hoa đỏ ở (P), cây không thuần chủng chiếm tỉ lệ là $\dfrac{20}{5+20}.100=80\%$.
[havetable]
Note 20
Quần thể tự phối- Đối với quần thể tự thụ phấn (tự phối): Tức là kiểu gen nào thì thụ phấn với chính kiểu gen đó, không được tách riêng từng cặp gen như đối với quần thể giao phối.
- Giả sử quần thể tự thụ ban đầu dạng $x\left( AA \right)+y\left( Aa \right)+z\left( aa \right)=1$. Gọi n là số thế hệ tự thụ phấn.
+ Tỉ lệ kiểu gen Aa $={{\left( \dfrac{1}{2} \right)}^{n}}\times y$
+ Tỉ lệ kiểu gen AA $=x+\dfrac{1-\dfrac{1}{{{2}^{n}}}}{2}y$
+ Tỉ lệ kiểu gen aa $=z+\dfrac{1-\dfrac{1}{{{2}^{n}}}}{2}y$
[/havetable]
Đáp án A.