Câu hỏi: Một quần thể đậu Hà Lan đều có kiểu hình thân cao. Người ta tiến hành cho tự thụ phấn qua hai thế hệ. Tỉ lệ cây thân thấp ở thế hệ F2 là 15%. Biết rằng alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Tính theo lý thuyết, có bao nhiêu nhận định dưới đây là đúng về quần thể trên?
1. Sau khi tiếp tục tự thụ phấn qua hai thế hệ nữa, tỉ lệ kiểu gen dị hợp trong quần thể sẽ là 2,5%.
2. Sau khi ngẫu phối qua 3 thế hệ, quần thể có tần số alen A là 0,8.
3. Khi cho một cây thân thấp giao phấn với một cây thân cao ở F2, xác suất thu được cây mang kiểu gen dị hợp ở đời con là $\dfrac{16}{17}$
4. Quần thể ban đầu có số cây đồng hợp chiếm tỉ lệ 40%.
A. 3
B. 1
C. 4
D. 2
1. Sau khi tiếp tục tự thụ phấn qua hai thế hệ nữa, tỉ lệ kiểu gen dị hợp trong quần thể sẽ là 2,5%.
2. Sau khi ngẫu phối qua 3 thế hệ, quần thể có tần số alen A là 0,8.
3. Khi cho một cây thân thấp giao phấn với một cây thân cao ở F2, xác suất thu được cây mang kiểu gen dị hợp ở đời con là $\dfrac{16}{17}$
4. Quần thể ban đầu có số cây đồng hợp chiếm tỉ lệ 40%.
A. 3
B. 1
C. 4
D. 2
- Gọi x là tỉ lệ cây dị hợp ở quần thể ban đầu $\to $ theo đề ra, ta có:
$\dfrac{1}{2}.\left( x-x{{\left( \dfrac{1}{2} \right)}^{2}} \right)=0,15$ $\to x=0,4$
$\to $ Quần thể ban đầu có số cây đồng hợp (AA) chiếm tỉ lệ: 1 – 0,4 = 0,6 $\to $ 4 sai
- Khi tự thụ phấn qua 4 thế hệ, tỉ lệ kiểu gen dị hợp ở F4 là: $0,4.{{\left( \dfrac{1}{2} \right)}^{4}}=0,025=2,5\%$ $\to $ 1 đúng
- Tần số alen A và a trong quần thể ban đầu lần lượt là: A = 0,6 + 0,5.0,4 = 0,8; a = 1 – 0,8 = 0,2.
Mặt khác, quá trình ngẫu phối không làm thay đổi tần số tương đối của các alen $\to $ Sau khi cho quần thể ngẫu phối qua 3 thế hệ, tần số alen A của quần thể vẫn là 0,8 $\to $ 2 đúng.
- Sau quá trình tự thụ phấn, F2 có thành phần kiểu gen là: 0,75AA : 0,1Aa : 0,15aa
$\to $ Cây thân cao ở F2 có thành phần kiểu gen là 0,75 AA : 0,1 Aa (cho giao tử với tỉ lệ: $\dfrac{0,75+0,5.0,1}{0,75+0,1}A:\dfrac{0,5.0,1}{0,75+0,1}a=\dfrac{16}{17}A:\dfrac{1}{17}a$ $\to $ Khi cho một cây thân thấp (aa) giao phấn với một cây thân cao (A-) ở F2, xác suất thu được cây mang kiểu gen dị hợp ở đời con (Aa) là: $\dfrac{16}{17}A.100\%a=\dfrac{16}{17}$ $\to $ 3 đúng.
Vậy số nhận định đúng là 3.
$\dfrac{1}{2}.\left( x-x{{\left( \dfrac{1}{2} \right)}^{2}} \right)=0,15$ $\to x=0,4$
$\to $ Quần thể ban đầu có số cây đồng hợp (AA) chiếm tỉ lệ: 1 – 0,4 = 0,6 $\to $ 4 sai
- Khi tự thụ phấn qua 4 thế hệ, tỉ lệ kiểu gen dị hợp ở F4 là: $0,4.{{\left( \dfrac{1}{2} \right)}^{4}}=0,025=2,5\%$ $\to $ 1 đúng
- Tần số alen A và a trong quần thể ban đầu lần lượt là: A = 0,6 + 0,5.0,4 = 0,8; a = 1 – 0,8 = 0,2.
Mặt khác, quá trình ngẫu phối không làm thay đổi tần số tương đối của các alen $\to $ Sau khi cho quần thể ngẫu phối qua 3 thế hệ, tần số alen A của quần thể vẫn là 0,8 $\to $ 2 đúng.
- Sau quá trình tự thụ phấn, F2 có thành phần kiểu gen là: 0,75AA : 0,1Aa : 0,15aa
$\to $ Cây thân cao ở F2 có thành phần kiểu gen là 0,75 AA : 0,1 Aa (cho giao tử với tỉ lệ: $\dfrac{0,75+0,5.0,1}{0,75+0,1}A:\dfrac{0,5.0,1}{0,75+0,1}a=\dfrac{16}{17}A:\dfrac{1}{17}a$ $\to $ Khi cho một cây thân thấp (aa) giao phấn với một cây thân cao (A-) ở F2, xác suất thu được cây mang kiểu gen dị hợp ở đời con (Aa) là: $\dfrac{16}{17}A.100\%a=\dfrac{16}{17}$ $\to $ 3 đúng.
Vậy số nhận định đúng là 3.
Đáp án A.