Câu hỏi: Một loài thực vật, xét 3 cặp gen nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể; mỗi gen quy định một cặp tính trạng, mỗi gen đều có alen và alen trội là trội hoàn toàn. Cho 2 cây đều có kiểu hình trội về cả 3 tính trạng (P) giao phấn với nhau, thu được F1 có 1% số cây mang kiểu hình lặn về cả 3 tính trạng. Cho biết không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở cả quá trình phát sinh giao tử đực và cái với tần số bằng nhau. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Ở F1, tỉ lệ cây đồng hợp tử về cả 3 cặp gen lớn hơn tỉ lệ cây dị hợp tử về cả 3 cặp gen.
II. Ở F1, có 13 loại kiểu gen quy định kiểu hình trội về 2 trong 3 tính trạng.
III. Nếu hai cây ở P có kiểu gen khác nhau thì đã xảy ra hoán vị gen với tần số 20%.
IV. Ở F1, có 13,5% số cây mang kiểu hình trội về 1 trong 3 tính trạng.
A. 2.
B. 4.
C. 3.
D. 1.
I. Ở F1, tỉ lệ cây đồng hợp tử về cả 3 cặp gen lớn hơn tỉ lệ cây dị hợp tử về cả 3 cặp gen.
II. Ở F1, có 13 loại kiểu gen quy định kiểu hình trội về 2 trong 3 tính trạng.
III. Nếu hai cây ở P có kiểu gen khác nhau thì đã xảy ra hoán vị gen với tần số 20%.
IV. Ở F1, có 13,5% số cây mang kiểu hình trội về 1 trong 3 tính trạng.
A. 2.
B. 4.
C. 3.
D. 1.
Có 3 phát biểu đúng, đó là II, III và IV. → Đáp án C.
3 cặp gen nằm trên 2 cặp NST cho nên chúng ta có thể quy ước hai cặp gen Aa và Bb nằm trên một cặp NST; Cặp gen Dd nằm trên cặp NST khác.
→ 1% cá thể có kiểu hình lặn về 3 tính trạng thì suy ra $\dfrac{\underline{ab}}{ab}dd$ = 0,01. → kiểu gen $\dfrac{\underline{ab}}{ab}$ = 0,04.
0,04 $\dfrac{\underline{ab}}{ab}$ = 0,2ab × 0,2ab hoặc 0,04 $\dfrac{\underline{ab}}{ab}$ = 0,4ab × 0,1ab.
- P dị hợp 3 cặp gen thì ở đời con, đồng hợp 3 cặp gen luôn có tỉ lệ = dị hợp 3 cặp gen.
- Nếu P có kiểu gen khác nhau thì suy ra 0,04 $\dfrac{\underline{ab}}{ab}$ = 0,4ab × 0,1ab. Khi đó, tần số hoán vị = 2×0,1 = 0,2 = 20%.
- Nếu P có kiểu gen giống nhau thì suy ra 0,04 $\dfrac{\underline{ab}}{ab}$ = 0,2ab × 0,2ab. Khi đó, tần số hoán vị = 2×0,2 = 0,4 = 40%.
- Số kiểu gen quy định kiểu hình trội về 3 tính trạng (A-B-D-) = 5×2 = 10 kiểu gen.
- Số kiểu gen quy định kiểu hình trội về 2 tính trạng (A-B-dd; A-bbD-; aaB-D-) = 5 + 4+4 = 13 kiểu gen.
- Số cây mang kiểu hình trội về 1 tính trạng (A-bbdd + aaB-dd + aabbD-) chiếm tỉ lệ = = 0,21 × 0,25 + 0,21 × 0,25 + 0,04 × 0,75 = 0,135 = 13,5%.
3 cặp gen nằm trên 2 cặp NST cho nên chúng ta có thể quy ước hai cặp gen Aa và Bb nằm trên một cặp NST; Cặp gen Dd nằm trên cặp NST khác.
→ 1% cá thể có kiểu hình lặn về 3 tính trạng thì suy ra $\dfrac{\underline{ab}}{ab}dd$ = 0,01. → kiểu gen $\dfrac{\underline{ab}}{ab}$ = 0,04.
0,04 $\dfrac{\underline{ab}}{ab}$ = 0,2ab × 0,2ab hoặc 0,04 $\dfrac{\underline{ab}}{ab}$ = 0,4ab × 0,1ab.
- P dị hợp 3 cặp gen thì ở đời con, đồng hợp 3 cặp gen luôn có tỉ lệ = dị hợp 3 cặp gen.
- Nếu P có kiểu gen khác nhau thì suy ra 0,04 $\dfrac{\underline{ab}}{ab}$ = 0,4ab × 0,1ab. Khi đó, tần số hoán vị = 2×0,1 = 0,2 = 20%.
- Nếu P có kiểu gen giống nhau thì suy ra 0,04 $\dfrac{\underline{ab}}{ab}$ = 0,2ab × 0,2ab. Khi đó, tần số hoán vị = 2×0,2 = 0,4 = 40%.
- Số kiểu gen quy định kiểu hình trội về 3 tính trạng (A-B-D-) = 5×2 = 10 kiểu gen.
- Số kiểu gen quy định kiểu hình trội về 2 tính trạng (A-B-dd; A-bbD-; aaB-D-) = 5 + 4+4 = 13 kiểu gen.
- Số cây mang kiểu hình trội về 1 tính trạng (A-bbdd + aaB-dd + aabbD-) chiếm tỉ lệ = = 0,21 × 0,25 + 0,21 × 0,25 + 0,04 × 0,75 = 0,135 = 13,5%.
Đáp án C.