Câu hỏi: Một loài thực vật, xét 3 cặp gen nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể khác nhau, mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Cho cây dị hợp về 3 cặp gen giao phấn với cây dị hợp về 3 cặp gen, thu được F1 có 8 loại kiểu hình, trong đó có 4% tổng số cá thể mang kiểu hình lặn về 3 tính trạng. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. F1 có tối đa 30 loại kiểu gen.
II. Có thể đã xảy ra hoán vị gen với tần số 20%.
III. F1 có 8,5% số cá thể dị hợp tử về 3 cặp gen.
IV. F1 có 30% số cá thể ma3.ng kiểu hình trội về 2 tính trạng.
A. 3.
B. 4.
C. 2.
D. 1.
I. F1 có tối đa 30 loại kiểu gen.
II. Có thể đã xảy ra hoán vị gen với tần số 20%.
III. F1 có 8,5% số cá thể dị hợp tử về 3 cặp gen.
IV. F1 có 30% số cá thể ma3.ng kiểu hình trội về 2 tính trạng.
A. 3.
B. 4.
C. 2.
D. 1.
Có 3 phát biểu đúng, đó là I, II và IV.
I đúng. Vì P dị hợp 3 cặp gen và có hoán vị gen nên F1 sẽ có 30 kiểu gen.
Kiểu hình đồng hợp lặn = $\dfrac{\underline{ab}}{ab}$ dd = 4%. → $\dfrac{\underline{ab}}{ab}$ = 16%.
→ Giao tử ab = 0,4. → Tần số hoán vị = 1 - 2×0,4 = 0,2. → II đúng.
Số cá thể dị hợp 3 cặp gen chiếm tỉ lệ = (0,5 + 4×0,16 – 2× $\sqrt{0,16}$ )× $\dfrac{1}{2}$ = 0,17 = 17% → III sai.
Số cá thể mang kiểu hình trội về 2 tính trạng chiếm tỉ lệ = 0,66×1/4 + 2×0,09×3/4 = 0,3. → IV đúng.
I đúng. Vì P dị hợp 3 cặp gen và có hoán vị gen nên F1 sẽ có 30 kiểu gen.
Kiểu hình đồng hợp lặn = $\dfrac{\underline{ab}}{ab}$ dd = 4%. → $\dfrac{\underline{ab}}{ab}$ = 16%.
→ Giao tử ab = 0,4. → Tần số hoán vị = 1 - 2×0,4 = 0,2. → II đúng.
Số cá thể dị hợp 3 cặp gen chiếm tỉ lệ = (0,5 + 4×0,16 – 2× $\sqrt{0,16}$ )× $\dfrac{1}{2}$ = 0,17 = 17% → III sai.
Số cá thể mang kiểu hình trội về 2 tính trạng chiếm tỉ lệ = 0,66×1/4 + 2×0,09×3/4 = 0,3. → IV đúng.
Đáp án A.