Câu hỏi: Một loài thực vật, xét 3 cặp gen Aa, Bb, Dd cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể và quy định 3 cặp tính trạng khác nhau, alen trội là trội hoàn toàn. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Cho cá thể có kiểu hình trội về 1 tính trạng lai phân tích. Sẽ có tối đa 6 sơ đồ lai.
II. Cho cá thể có kiểu hình trội về 1 tính trạng lai với cá thể có kiểu hình trội về 2 tính trạng. Sẽ có tối đa 90 sơ đồ lai.
III. Cho cá thể trội về một tính trạng giao phấn với cá thể trội về một tính trạng, có thể thu được đời con có 4 loại kiểu hình với tỉ lệ bằng nhau.
IV. Cho cá thể có kiểu hình trội về 2 tính trạng giao phấn với cá thể có kiểu hình trội về 2 tính trạng, thu được đời con có tối đa 14 loại kiểu gen.
A. 2.
B. 1.
C. 4.
D. 3.
I. Cho cá thể có kiểu hình trội về 1 tính trạng lai phân tích. Sẽ có tối đa 6 sơ đồ lai.
II. Cho cá thể có kiểu hình trội về 1 tính trạng lai với cá thể có kiểu hình trội về 2 tính trạng. Sẽ có tối đa 90 sơ đồ lai.
III. Cho cá thể trội về một tính trạng giao phấn với cá thể trội về một tính trạng, có thể thu được đời con có 4 loại kiểu hình với tỉ lệ bằng nhau.
IV. Cho cá thể có kiểu hình trội về 2 tính trạng giao phấn với cá thể có kiểu hình trội về 2 tính trạng, thu được đời con có tối đa 14 loại kiểu gen.
A. 2.
B. 1.
C. 4.
D. 3.
Có 3 phát biểu đúng, đó là I, II và III.
I đúng. Vì kiểu hình trội về 1 tính trạng có 6 kiểu gen quy định (Trội ở A có 2 kiểu gen; trội ở B có 2 kiểu gen; trội ở D có 2 kiểu gen). Nên số sơ đồ lai = 6×1 = 6.
II đúng. Vì kiểu hình trội về 2 tính trạng có 15 kiểu gen (Cứ 2 tính trạng trội thì có 5 kiểu gen; Có 3 trường hợp là trội A và B; trội A và D; trội B và D) nên số sơ đồ lai = 15×6 = 90.
III đúng. Vì nếu cá thể trội về 1 tính trạng có kiểu gen là $\dfrac{\underline{\text{Abd}}}{\text{abd}}$ và $\dfrac{\underline{\text{aBd}}}{\text{abd}}$ thì đời con có 4 kiểu gen và 4 kiểu hình với tỉ lệ mỗi loại là 25%.
IV sai. Vì cá thể trội về 2 tính trạng có sơ đồ lai là: $\dfrac{\underline{\text{ABd}}}{\text{abd}}$ × $\dfrac{\underline{\text{aBD}}}{\text{abd}}$ thì đời con có 16 tổ hợp giao tử, trong đó có 2 tổ hợp giao tử tạo ra kiểu gen trùng nhau (đó là giao tử aBd của đực với giao tử abd của cái và giao tử aBd của cái với giao tử abd của đực). → Có số KG = 16 – 1 = 15 kiểu gen.
I đúng. Vì kiểu hình trội về 1 tính trạng có 6 kiểu gen quy định (Trội ở A có 2 kiểu gen; trội ở B có 2 kiểu gen; trội ở D có 2 kiểu gen). Nên số sơ đồ lai = 6×1 = 6.
II đúng. Vì kiểu hình trội về 2 tính trạng có 15 kiểu gen (Cứ 2 tính trạng trội thì có 5 kiểu gen; Có 3 trường hợp là trội A và B; trội A và D; trội B và D) nên số sơ đồ lai = 15×6 = 90.
III đúng. Vì nếu cá thể trội về 1 tính trạng có kiểu gen là $\dfrac{\underline{\text{Abd}}}{\text{abd}}$ và $\dfrac{\underline{\text{aBd}}}{\text{abd}}$ thì đời con có 4 kiểu gen và 4 kiểu hình với tỉ lệ mỗi loại là 25%.
IV sai. Vì cá thể trội về 2 tính trạng có sơ đồ lai là: $\dfrac{\underline{\text{ABd}}}{\text{abd}}$ × $\dfrac{\underline{\text{aBD}}}{\text{abd}}$ thì đời con có 16 tổ hợp giao tử, trong đó có 2 tổ hợp giao tử tạo ra kiểu gen trùng nhau (đó là giao tử aBd của đực với giao tử abd của cái và giao tử aBd của cái với giao tử abd của đực). → Có số KG = 16 – 1 = 15 kiểu gen.
Đáp án D.