Câu hỏi: Một loài thực vật, xét 2 cặp gen phân li độc lập, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định khả năng chịu mặn trội hoàn toàn so với alen b quy định không có khả năng chịu mặn; cây có kiểu gen bb không có khả năng sống khi trồng trong đất ngập mặn và hạt có kiểu gen bb không nảy mầm trong đất ngập mặn. Để nghiên cứu và ứng dụng trồng rừng phòng hộ ven biển, người ta cho 2 cây (P) dị hợp 2 cặp gen giao phấn với nhau để tạo ra các cây F1 ở vườn ươm không nhiễm mặn; sau đó chọn tất cả các cây thân cao F1 đem trồng ở vùng đất ngập mặn ven biển, các cây này giao phấn ngẫu nhiên tạo ra F2. Theo lí thuyết, trong tổng số cây F2 ở vùng đất này, số cây thân cao, chịu mặn chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
A. 64/81.
B. 9/16.
C. 8/9.
D. 2/3.
A. 64/81.
B. 9/16.
C. 8/9.
D. 2/3.
Ta có: P: AaBb × AaBb → F1: (1AA:2Aa:1aa)(1BB:2Bb:1bb)
Chọn các cây thân cao A- đem trồng ở đất ngập mặn (chỉ có các cây B- là sống được) thì tỉ lệ kiểu gen các cây sống được là: (1AA:2Aa)(1BB:2Bb)
→ Tỷ lệ kiểu gen các hạt F2 thu được là: (4AA:4Aa:1aa)(4BB:4Bb:1bb) → Tỷ lệ kiểu gen các cây F2 sống được ở vùng đất mặn này là: (4AA:4Aa:1aa)(1BB:1Bb)
→ Trong số cây F2 sống ở vùng đất này thì cây thân cao chịu mặn A-B- chiếm tỷ lệ là 8/9.
Chọn các cây thân cao A- đem trồng ở đất ngập mặn (chỉ có các cây B- là sống được) thì tỉ lệ kiểu gen các cây sống được là: (1AA:2Aa)(1BB:2Bb)
→ Tỷ lệ kiểu gen các hạt F2 thu được là: (4AA:4Aa:1aa)(4BB:4Bb:1bb) → Tỷ lệ kiểu gen các cây F2 sống được ở vùng đất mặn này là: (4AA:4Aa:1aa)(1BB:1Bb)
→ Trong số cây F2 sống ở vùng đất này thì cây thân cao chịu mặn A-B- chiếm tỷ lệ là 8/9.
Đáp án C.