Câu hỏi: Một loài thực vật, mỗi gen quy định một tính trạng. Cho cây hoa đỏ, quả tròn giao phấn với cây hoa trắng, quả dài (P), thu được F1 có 100% cây hoa hồng, quả bầu dục. Cho cây F1 giao phấn với cây N, thu được F2 có tỉ: lệ 1 cây hoa đỏ, quả bầu dục : 1 cây hoa hồng, quả tròn : 1 cây hoa hồng, quả dài : 1 cây hoa trắng, quả bầu dục. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Cây F1 và cây N đều dị hợp về 2 cặp gen.
II. Nếu F1 tự thụ phấn thì F2 có tỉ lệ kiểu hình 3 : 1.
III. Nếu tất cả F2 tự thụ phấn thì F3 có 12,5% hoa đỏ, quả tròn.
IV. Nếu cây N tự thụ phấn thì đời con có tỉ lệ kiểu hình 1 : 2 : 1.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
I. Cây F1 và cây N đều dị hợp về 2 cặp gen.
II. Nếu F1 tự thụ phấn thì F2 có tỉ lệ kiểu hình 3 : 1.
III. Nếu tất cả F2 tự thụ phấn thì F3 có 12,5% hoa đỏ, quả tròn.
IV. Nếu cây N tự thụ phấn thì đời con có tỉ lệ kiểu hình 1 : 2 : 1.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Có 3 phát biểu đúng, đó là I, III và IV. → Đáp án C.
F1 có kiểu hình trung gian. → Tính trạng trội không hoàn toàn.
Quy ước: A hoa đỏ; a hoa trắng; B quả tròn; b quả dài.
F1 có kiểu gen AaBb. Cây F1 giao phấn với cây N, thu được F2 có tỉ lệ 1 : 1 : 1 : 1.
Trong đó đỏ : hồng : trắng = 1 : 2 : 1. → Cây N là Aa;
Trong đó tròn : bầu dục : dài = 1 : 2 : 1. → Cây N là Bb;
Như vậy, cây N dị hợp 2 cặp gen; cây F1 cũng dị hợp 2 cặp gen mà đời con có tỉ lệ 1 : 1 : 1 : 1. → Có hiện tượng liên kết gen hoàn toàn. Ở đời con, có kiểu hình hoa hồng, quả dài (Aa/bb) → Kiểu gen là $\dfrac{\underline{Ab}}{ab}$.
Khi liên kết gen thì cây F1 có kiểu gen là $\dfrac{\underline{AB}}{ab}$. → Cây N phải có kiểu gen là $\dfrac{\underline{Ab}}{aB}$. → I đúng.
F1 tự thụ phấn $\left( \dfrac{\underline{\text{AB}}}{\text{ab}}\times \dfrac{\underline{\text{AB}}}{\text{ab}} \right)$ thì tỉ lệ kiểu hình là: 1 $\dfrac{\underline{AB}}{AB}$ : 2 $\dfrac{\underline{AB}}{ab}$ : 1 $\dfrac{\underline{ab}}{ab}$. → II sai.
F1 lai với cây N $\left( \dfrac{\underline{AB}}{ab}\times \dfrac{\underline{Ab}}{aB} \right)$ thì tỉ lệ kiểu gen ở F2 là: $1\dfrac{\underline{AB}}{Ab}:1\dfrac{\underline{AB}}{aB}:1\dfrac{\underline{Ab}}{ab}:1\dfrac{\underline{aB}}{ab}\dfrac{\underline{Ab}}{aB}$
→ Khi F2 tự thụ phấn thì kiểu hình hoa đỏ, quả tròn chiếm tỉ lệ
= 1/4 × 1/4 + 1/4 × 1/4 = 1/8 = 12,5%. → III đúng.
Nếu cây N $\left( \dfrac{\underline{Ab}}{aB} \right)$ tự thụ phấn thì tỉ lệ kiểu gen ở đời con là $1\dfrac{\underline{Ab}}{Ab}:2\dfrac{\underline{Ab}}{aB}:1\dfrac{\underline{aB}}{aB}$. → Tỉ lệ kiểu hình là 1 : 2 : 1. → IV đúng.
F1 có kiểu hình trung gian. → Tính trạng trội không hoàn toàn.
Quy ước: A hoa đỏ; a hoa trắng; B quả tròn; b quả dài.
F1 có kiểu gen AaBb. Cây F1 giao phấn với cây N, thu được F2 có tỉ lệ 1 : 1 : 1 : 1.
Trong đó đỏ : hồng : trắng = 1 : 2 : 1. → Cây N là Aa;
Trong đó tròn : bầu dục : dài = 1 : 2 : 1. → Cây N là Bb;
Như vậy, cây N dị hợp 2 cặp gen; cây F1 cũng dị hợp 2 cặp gen mà đời con có tỉ lệ 1 : 1 : 1 : 1. → Có hiện tượng liên kết gen hoàn toàn. Ở đời con, có kiểu hình hoa hồng, quả dài (Aa/bb) → Kiểu gen là $\dfrac{\underline{Ab}}{ab}$.
Khi liên kết gen thì cây F1 có kiểu gen là $\dfrac{\underline{AB}}{ab}$. → Cây N phải có kiểu gen là $\dfrac{\underline{Ab}}{aB}$. → I đúng.
F1 tự thụ phấn $\left( \dfrac{\underline{\text{AB}}}{\text{ab}}\times \dfrac{\underline{\text{AB}}}{\text{ab}} \right)$ thì tỉ lệ kiểu hình là: 1 $\dfrac{\underline{AB}}{AB}$ : 2 $\dfrac{\underline{AB}}{ab}$ : 1 $\dfrac{\underline{ab}}{ab}$. → II sai.
F1 lai với cây N $\left( \dfrac{\underline{AB}}{ab}\times \dfrac{\underline{Ab}}{aB} \right)$ thì tỉ lệ kiểu gen ở F2 là: $1\dfrac{\underline{AB}}{Ab}:1\dfrac{\underline{AB}}{aB}:1\dfrac{\underline{Ab}}{ab}:1\dfrac{\underline{aB}}{ab}\dfrac{\underline{Ab}}{aB}$
→ Khi F2 tự thụ phấn thì kiểu hình hoa đỏ, quả tròn chiếm tỉ lệ
= 1/4 × 1/4 + 1/4 × 1/4 = 1/8 = 12,5%. → III đúng.
Nếu cây N $\left( \dfrac{\underline{Ab}}{aB} \right)$ tự thụ phấn thì tỉ lệ kiểu gen ở đời con là $1\dfrac{\underline{Ab}}{Ab}:2\dfrac{\underline{Ab}}{aB}:1\dfrac{\underline{aB}}{aB}$. → Tỉ lệ kiểu hình là 1 : 2 : 1. → IV đúng.
Đáp án C.