Câu hỏi: Một loài động vật, mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Tiến hành phép lai P: ♀ $\dfrac{\underline{AB}}{ab}$ Dd × ♂ $\dfrac{\underline{AB}}{ab}$ Dd, thu được F1 có tổng kiểu hình trội về 3 tính trạng và tổng kiểu hình lặn về cả 3 tính trạng chiếm tỉ lệ 53,5%. Biết không xảy ra đột biến, trong quá trình giảm phân đã xảy ra hoán vị gen ở cả hai giới với tần số bằng nhau. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng về F1?
I. Có 30 loại kiểu gen và 8 loại kiểu hình.
II. Tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn chiếm tỉ lệ 30%.
III. Kiểu gen dị hợp về 3 cặp gen chiếm tỉ lệ 16,5%.
IV. Trong số các cá thể có kiểu hình mang 3 tính trạng trội, cá thể có 4 alen trội chiếm tỉ lệ 1/3.
A. 4.
B. 3.
C. 1.
D. 2.
I. Có 30 loại kiểu gen và 8 loại kiểu hình.
II. Tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn chiếm tỉ lệ 30%.
III. Kiểu gen dị hợp về 3 cặp gen chiếm tỉ lệ 16,5%.
IV. Trong số các cá thể có kiểu hình mang 3 tính trạng trội, cá thể có 4 alen trội chiếm tỉ lệ 1/3.
A. 4.
B. 3.
C. 1.
D. 2.
Có 3 phát biểu đúng, đó là I, II và IV.
Kiểu hình trội về 3 tính trạn (A-B-D-) và kiểu hình lặn về 3 tính trạng ( $\dfrac{\underline{\text{ab}}}{\text{ab}}$ dd) = 53,5%.
→ (0,5 + $\dfrac{\underline{\text{ab}}}{\text{ab}}$ ).3/4 + $\dfrac{\underline{\text{ab}}}{\text{ab}}$.1/4 = 0,535.
→ kiểu gen $\dfrac{\underline{\text{ab}}}{\text{ab}}$ = 0,535 – 0,5 ×3/4 = 0,16.
F1 có kiểu gen $\dfrac{\underline{\text{ab}}}{\text{ab}}$ = 0,16 = 0,4ab × 0,4ab. → Đã có hoán vị gen với tần số 20%.
I đúng. Vì $\dfrac{\underline{AB}}{ab}\times \dfrac{\underline{AB}}{ab}$ cho đời con có 10 kiểu gen, 4 kiểu hình. Và Dd × Dd cho đời con có 3 kiểu gen, 2 kiểu hình.
→ Số loại kiểu gen = 10×3 = 30; Số loại kiểu hình = 4×2 = 8.
II đúng. Kiểu hình mang 2 tính trạng và 1 tính trạng lặn có tỉ lệ = 0,5 - 5×0,04 = 0,3 = 30%.
III sai. Vì kiểu gen dị hợp 3 cặp gen gồm có $\dfrac{\underline{AB}}{ab}$ Dd và $\dfrac{\underline{\text{Ab}}}{\text{aB}}$ Dd có tỉ lệ = (2 × 0,16 + 2 × 0,01) × 1/2 = 0,17.
IV đúng. Trong số các cá thể có kiểu hình mang 3 tính trạng trội, cá thể có 4 alen trội chiếm tỉ lệ = $\dfrac{\dfrac{\text{AB}}{\text{Ab}}\text{Dd}+\dfrac{\text{AB}}{\text{aB}}\text{Dd}+\dfrac{\text{AB}}{\text{ab}}\text{DD}+\dfrac{\text{Ab}}{\text{aB}}\text{DD}}{\text{A}-\text{B}-\text{D}-}$ = $\dfrac{\text{0,4}\times \text{0,1}\times \text{2}+\text{0,4}\times \text{0,4}\times 1/\text{2}+\text{ 0,1}\times \text{0,1}\times 1/\text{2}}{(0,5+0,16).\dfrac{\text{3}}{\text{4}}}$ = 1/3.
Kiểu hình trội về 3 tính trạn (A-B-D-) và kiểu hình lặn về 3 tính trạng ( $\dfrac{\underline{\text{ab}}}{\text{ab}}$ dd) = 53,5%.
→ (0,5 + $\dfrac{\underline{\text{ab}}}{\text{ab}}$ ).3/4 + $\dfrac{\underline{\text{ab}}}{\text{ab}}$.1/4 = 0,535.
→ kiểu gen $\dfrac{\underline{\text{ab}}}{\text{ab}}$ = 0,535 – 0,5 ×3/4 = 0,16.
F1 có kiểu gen $\dfrac{\underline{\text{ab}}}{\text{ab}}$ = 0,16 = 0,4ab × 0,4ab. → Đã có hoán vị gen với tần số 20%.
I đúng. Vì $\dfrac{\underline{AB}}{ab}\times \dfrac{\underline{AB}}{ab}$ cho đời con có 10 kiểu gen, 4 kiểu hình. Và Dd × Dd cho đời con có 3 kiểu gen, 2 kiểu hình.
→ Số loại kiểu gen = 10×3 = 30; Số loại kiểu hình = 4×2 = 8.
II đúng. Kiểu hình mang 2 tính trạng và 1 tính trạng lặn có tỉ lệ = 0,5 - 5×0,04 = 0,3 = 30%.
III sai. Vì kiểu gen dị hợp 3 cặp gen gồm có $\dfrac{\underline{AB}}{ab}$ Dd và $\dfrac{\underline{\text{Ab}}}{\text{aB}}$ Dd có tỉ lệ = (2 × 0,16 + 2 × 0,01) × 1/2 = 0,17.
IV đúng. Trong số các cá thể có kiểu hình mang 3 tính trạng trội, cá thể có 4 alen trội chiếm tỉ lệ = $\dfrac{\dfrac{\text{AB}}{\text{Ab}}\text{Dd}+\dfrac{\text{AB}}{\text{aB}}\text{Dd}+\dfrac{\text{AB}}{\text{ab}}\text{DD}+\dfrac{\text{Ab}}{\text{aB}}\text{DD}}{\text{A}-\text{B}-\text{D}-}$ = $\dfrac{\text{0,4}\times \text{0,1}\times \text{2}+\text{0,4}\times \text{0,4}\times 1/\text{2}+\text{ 0,1}\times \text{0,1}\times 1/\text{2}}{(0,5+0,16).\dfrac{\text{3}}{\text{4}}}$ = 1/3.
Đáp án B.