Câu hỏi: Một gen của sinh vật nhân sơ chỉ huy tổng hợp 3 chuỗi polypeptid đã huy động từ môi trường nội bào 597 aa các loại. Phân tử mARN được tổng hợp từ gen trên có 100 A và 125 U. Gen đã bị đột biến dẫn đến hậu quả tổng số Nucleotide trong gen không thay đổi nhưng tỉ lệ A/G bị thay đổi và bằng 59,15%. Đột biến trên thuộc dạng nào sau đây?
A. Thay thế hai cặp G – X bằng hai cặp A – T.
B. Thay thế một cặp G – X bằng một cặp A – T.
C. Thay thế một cặp A – T bằng một cặp G – X.
D. Thay thế hai cặp A – T bằng hai cặp G – X.
A. Thay thế hai cặp G – X bằng hai cặp A – T.
B. Thay thế một cặp G – X bằng một cặp A – T.
C. Thay thế một cặp A – T bằng một cặp G – X.
D. Thay thế hai cặp A – T bằng hai cặp G – X.
+ Gen bị đột biến không thay đổi tổng số nucleotide đây là dạng đột biến thay thế. Trong bài này muốn xác định dạng đột biến thay thế cặp nào phải xác định được số A và số G của gen ban đầu.
+ Gen ban đầu:
- Gen chỉ huy tổng hợp 3 chuỗi polypeptide cần 597 aa 1 chuỗi polypeptide dài: 597 : 3 = 199 aa (bao gồm aa mở đầu) số bộ ba trên mARN = 199 + 1 = 200 bộ ba số nucleotide trên mARN nucleotide
- mARN có 100 A và 125 U
- Tỉ lệ A/G của gen ban đầu = 225/375 = 0,6
+ Gen sau đột biến có tỉ lệ A/G = 59,15% chứng tỏ thay thế A – T bằng G – X
+ Gọi m là số cặp A – T bị thay thế thành G – X, ta có
+ Gen ban đầu:
- Gen chỉ huy tổng hợp 3 chuỗi polypeptide cần 597 aa
- mARN có 100 A và 125 U
- Tỉ lệ A/G của gen ban đầu = 225/375 = 0,6
+ Gen sau đột biến có tỉ lệ A/G = 59,15% chứng tỏ thay thế A – T bằng G – X
+ Gọi m là số cặp A – T bị thay thế thành G – X, ta có
Đáp án D.