Câu hỏi: Lai hai cá thể đều dị hợp về 2 cặp gen (Aa và Bb). Trong tổng số các cá thể thu được ở đời con, số cá thể có kiểu gen đồng hợp lặn về cả 2 cặp gen trên chiếm tỉ lệ 4%. Biết hai cặp gen này cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường và không có đột biến xảy ra. Kết luận nào sau đây về kết quả của phép lai trên là KHÔNG đúng?
A. Hoán vị gen đã xảy ra ở cả bố và mẹ với tần số 20%.
B. Hoán vị gen đã xảy ra ở cả bố và mẹ với tần số 16%.
C. Hoán vị gen chỉ xảy ra ở bố hoặc mẹ với tần số 16%.
D. Hoán vị gen đã xảy ra ở cả bố và mẹ với tần số 40%.
A. Hoán vị gen đã xảy ra ở cả bố và mẹ với tần số 20%.
B. Hoán vị gen đã xảy ra ở cả bố và mẹ với tần số 16%.
C. Hoán vị gen chỉ xảy ra ở bố hoặc mẹ với tần số 16%.
D. Hoán vị gen đã xảy ra ở cả bố và mẹ với tần số 40%.
Ta có tỉ lệ [aabb] = 4% < 6,25% → hai cặp gen cùng nằm trên một cặp NST tương đồng và có hiện tượng hoán vị gen. Có thể xảy ra các trường hợp sau:
+ $4\%\dfrac{ab}{ab}=20\%\underline{ab}\times 20\%\underline{ab}<25\%$, bố mẹ dị chéo, hoán vị 2 bên với tần số 40% (trường hợp D).
+ $4\%\dfrac{ab}{ab}=10\%\underline{ab}\times 40\%\underline{ab}\to $ dị hợp tử chéo × dị hợp tử đều, hoán vị 2 bên với tần số 20% (trường hợp A).
+ $4\%\dfrac{ab}{ab}=8\%\underline{ab}\times 50\%\underline{ab}\to $ hoán vị 1 bên với tần số 16%, bên không hoán vị cho 50% ab (trường hợp C).
Không thể xảy ra hoán vị 2 bên với tần số 16% được.
+ $4\%\dfrac{ab}{ab}=20\%\underline{ab}\times 20\%\underline{ab}<25\%$, bố mẹ dị chéo, hoán vị 2 bên với tần số 40% (trường hợp D).
+ $4\%\dfrac{ab}{ab}=10\%\underline{ab}\times 40\%\underline{ab}\to $ dị hợp tử chéo × dị hợp tử đều, hoán vị 2 bên với tần số 20% (trường hợp A).
+ $4\%\dfrac{ab}{ab}=8\%\underline{ab}\times 50\%\underline{ab}\to $ hoán vị 1 bên với tần số 16%, bên không hoán vị cho 50% ab (trường hợp C).
Không thể xảy ra hoán vị 2 bên với tần số 16% được.
Đáp án B.