Mạch RLC gồm điện trở $R_t$, cuộn dây có độ tự cảm L và điện trở trong $r$, tụ điện có điện dung C. Khi đó điện trở tương đương của đoạn mạch là: $R=R_t+r$
1. Thay đổi giá trị $R_t$ :
Nhớ nhanh:$$P = I^2 R = \dfrac{U^2}{R+ \dfrac{\left(Z_L-Z_C\right)^2}{R}}$$
a. Mạch có cùng công suất:
Chú ý là hàm số: $f\left(x\right) = f\left(x+ \dfrac{a}{x}\right)$ có đặc điểm là: $f\left(x\right) = f\left(\dfrac{a}{x}\right)$ do đó ta có nếu với 2 giá trị $R_1$ và $R_2$ mạch có cùng công suất thì $R_1 = \dfrac{\left(Z_L-ZC\right)^2}{R_2}$ hay $R_1. R_2 =\left(Z_L-Z_C\right)^2$.
Từ đó ta có: $\color{red}{\boxed{\left(R_{t1} + r\right)\left(R_{t2}+r\right) = \left(Z_L-Z_C\right)^2}}$
$\Rightarrow $ quá trình nhẩm rất nhanh nên chúng ta
không cần học CT này.
b. Công suất toàn mạch đạt giá trị cực đại:
Thực hiện Cô-si dưới mẫu ta rút được R đi, vậy khi đó nó đạt cực đại.
Ta không nhất thiết phải đặt bút vào xem nó ra cái gì, mà chỉ cần tìm điều kiện dấu bằng là:$$R = \dfrac{\left(Z_L-Z_C\right)^2}{R} \Leftrightarrow R = |Z_L-Z_C|$$Như vậy khi đã nhớ được CT ban đầu thì CT này cũng
không cần học.
Khi đó dễ nhẩm ra: $P_{max} = \dfrac{U^2}{2R}$.
Từ đó ta có: $R_t + r = |Z_L-Z_C|$
* Chú ý trong TH: $r \ge |Z_L-Z_C|$ thì điều kiện dấu "=" không xảy ra nữa, và để P max thì $R_t=0$.
c. Thay đổi $R_t$ để công suất trên $R_t$ đạt giá trị cực đại:
Nhẩm được:$$P = \dfrac{U^2}{R_t + \dfrac{\left(Z_L-Z_C\right)^2}{R_t} + 2r}$$
Như vậy thực hiện BDT $Co-si$ ta có: $R_t = |Z_L-Z_C|$.
d. Thay đổi $R_1$ để công suất trên r đạt cực đại, hiệu điện thế 2 đầu cuộn dây cực đại, .. .. :
Các yêu cầu trên đều dẫn đến $I_{max} $, mà U không đổi nên $Z=\sqrt{\left(R_t+r\right)^2+\left(Z_L-Z_C\right)^2}$ min, hay $R_t=0$.
2. Thay đổi L:
a. Mạch có cùng công suất, cùng cường độ dòng điện, hiệu điện thế 2 đầu tụ điện. .. :
Nhắc lại biểu thức tính công suất:$$P = \dfrac{U^2}{Z^2} . R$$
Tất cả các TH trên đều suy ra đưọc rằng, Z không đổi.
Mặt khác: $R$ không đổi, do đó ta có: $|Z_{L_1} - Z_C | = |Z_{L_2}-Z_C| \Leftrightarrow Z_{L_1} + Z_{L_2} = 2 Z_C \quad \left(L_1 \not = L_2\right) $
Thời gian nhẩm rất nhanh, như vậy CT này cũng
không cần thuộc.
b. $U_{Lmax}$ :
Ta chỉ cần nhớ lúc này
$U_{RC}$ vuông pha $U_{AB}$ .
Khi vẽ giản đồ Vecto trong trường hợp này, ta vẽ theo thứ tự $R_t-r-C-L$.
Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông, các bạn sẽ suy ra được rất nhiều CT, và biểu thức hay dùng đó là:$$Z_C.\left(Z_L-Z_C\right) = R^2 \Leftrightarrow Z_L = \dfrac{R^2+Z_C^2}{Z_C}$$
CT này chỉ cần gạch 3 đường giản đồ Vecto là có ngay nên cùng
không cần thuộc.
c. $U_L$ có cùng 1 giá trị:
$\dfrac{1}{L_1} + \dfrac{1}{L_2} = \dfrac{2}{L_{max}}$
Với $L_{max}$ là giá trị làm cho $U_{Lmax}$.
d. $U_{RL}$ max (xét trong trường hợp mạch mắc theo thứ tự R-L-C):
e. Hiệu điện thế 2 đầu cuộn dây đạt giá trị lớn nhất ( $U_{rLmax}$ ):
Ta nhớ trong TH này xảy ra hiện tượng cộng hưởng, và vẽ giản đồ ta có: $U_{rLmax} = \dfrac{r}{r+R_t} . U$
Tham khảo tài liệu anh Cá.
Chứng minh nhiều lần CT ta sẽ nhớ biểu thức sau: $ Z_L^2 -Z_C. Z_L -R^2 = 0$
Từ đó suy ra: $Z_L = \dfrac{Z_C+ \sqrt{Z_C^2+4R^2}}{2}$.
3. Thay đổi C:
Tương tự thay đổi L, các bạn tự suy nhé, không có mục e :P
4. Thay đổi $\omega$ :
Các vấn đề khác sẽ đề cập sau,
2 TH thay đổi $\omega$ để $U_{Lmax}$ và $U_{Cmax}$