Câu hỏi: Cho phả hệ sau:
Cho biết mỗi bệnh do 1 trong 2 alen của 1 gen quy định, các alen trội là trội hoàn toàn; người (6) không mang alen gây bệnh P và không mang alen gây bệnh Q; không xảy ra đột biến ở tất cả những người trong phả hệ. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Có thể xác định được tối đa kiểu gen của 12 người.
II. Người (9) và người (12) có kiểu gen giống nhau.
III. Xác suất cặp (9) - (10) sinh thêm 1 người con gái không bị bệnh P và không bị bệnh Q là 25%.
IV. Cặp (11) - (12) không thể sinh được 1 người con trai có kiểu gen giống bố.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Cho biết mỗi bệnh do 1 trong 2 alen của 1 gen quy định, các alen trội là trội hoàn toàn; người (6) không mang alen gây bệnh P và không mang alen gây bệnh Q; không xảy ra đột biến ở tất cả những người trong phả hệ. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Có thể xác định được tối đa kiểu gen của 12 người.
II. Người (9) và người (12) có kiểu gen giống nhau.
III. Xác suất cặp (9) - (10) sinh thêm 1 người con gái không bị bệnh P và không bị bệnh Q là 25%.
IV. Cặp (11) - (12) không thể sinh được 1 người con trai có kiểu gen giống bố.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
+ Ở cả 2 bệnh đều thấy trong phả hệ, bố mẹ không bệnh sinh ra con bệnh → bệnh là lặn, không bệnh là trội.
+ Quỵ ước:
• Bệnh P: không bệnh – A, bệnh – a
• Bệnh Q: không bệnh – B, bệnh – b
+ Bố 6 không mang alen gây bệnh sinh ra 2 con đều mang 2 bệnh P, Q → gen gây bệnh đều nằm trên NST giới tính X và không alen tương ứng trên Y (gen trên NST thường thì Bố đồng hợp trội, con 100% không bệnh).
+ Ta có thể xác định được kiểu gen các cá thể như sau:
Như vậy: xác định được chính xác 12 người trong phả hệ, 2 người chưa xác định được là 1,7.
→ Ý I đúng.
Người 9 và 12 có kiểu gen giống nhau → Ý II đúng.
+ Xác suất cặp (9) - (10) sinh thêm 1 người con gái không bị bệnh P và không bị bệnh Q là: $\left( 9 \right){{X}^{AB}}{{X}^{ab}}\times \left( 10 \right){{X}^{Ab}}Y$
→ Con gái sinh ra không mắc cả 2 bệnh sẽ có kiểu gen là ${{X}^{AB}}{{X}^{Ab}}$ hoặc ${{X}^{Ab}}{{X}^{aB}}$ (nếu có hoán vị gen) $\to {{X}^{AB}}{{X}^{Ab}}+{{X}^{Ab}}{{X}^{aB}}=1/2\times 1/2=1/4=25\%$ → Ý III đúng.
+ Cặp $\left( 11 \right){{X}^{aB}}Y-\left( 12 \right){{X}^{AB}}{{X}^{ab}}$ có thể sinh được 1 người con trai có kiểu gen giống bố nếu như có xảy ra hoán vị gen ở mẹ (12) → Ý IV sai.
+ Quỵ ước:
• Bệnh P: không bệnh – A, bệnh – a
• Bệnh Q: không bệnh – B, bệnh – b
+ Bố 6 không mang alen gây bệnh sinh ra 2 con đều mang 2 bệnh P, Q → gen gây bệnh đều nằm trên NST giới tính X và không alen tương ứng trên Y (gen trên NST thường thì Bố đồng hợp trội, con 100% không bệnh).
+ Ta có thể xác định được kiểu gen các cá thể như sau:
Như vậy: xác định được chính xác 12 người trong phả hệ, 2 người chưa xác định được là 1,7.
→ Ý I đúng.
Người 9 và 12 có kiểu gen giống nhau → Ý II đúng.
+ Xác suất cặp (9) - (10) sinh thêm 1 người con gái không bị bệnh P và không bị bệnh Q là: $\left( 9 \right){{X}^{AB}}{{X}^{ab}}\times \left( 10 \right){{X}^{Ab}}Y$
→ Con gái sinh ra không mắc cả 2 bệnh sẽ có kiểu gen là ${{X}^{AB}}{{X}^{Ab}}$ hoặc ${{X}^{Ab}}{{X}^{aB}}$ (nếu có hoán vị gen) $\to {{X}^{AB}}{{X}^{Ab}}+{{X}^{Ab}}{{X}^{aB}}=1/2\times 1/2=1/4=25\%$ → Ý III đúng.
+ Cặp $\left( 11 \right){{X}^{aB}}Y-\left( 12 \right){{X}^{AB}}{{X}^{ab}}$ có thể sinh được 1 người con trai có kiểu gen giống bố nếu như có xảy ra hoán vị gen ở mẹ (12) → Ý IV sai.
Đáp án C.