Câu hỏi: Thí nghiệm giao thoa ánh sáng với hai khe Yâng. Chiếu đồng thời hai bức xạ đơn sắc có bước sóng tương ứng là λ1 và λ2. Trên miền giao thoa bề rộng L, đếm được 8 vân sáng đơn sắc có màu ứng với bức xạ λ1, 4 vân sáng đơn sắc có màu ứng với bức xạ λ2 và đếm được tổng cộng 17 vân sáng, trong số các vân sáng trùng nhau trên miền giao thoa có hai vân sáng trùng nhau ở hai đầu. Tỉ số $\dfrac{{{\lambda }_{2}}}{{{\lambda }_{1}}},$ là
A. $\dfrac{4}{3}$
B. $\dfrac{3}{2}$
C. $\dfrac{2}{3}$
D. $\dfrac{3}{4}$
A. $\dfrac{4}{3}$
B. $\dfrac{3}{2}$
C. $\dfrac{2}{3}$
D. $\dfrac{3}{4}$
Phương pháp: Vị trí vân sáng trùng nhau: ${{k}_{1}}{{i}_{1}}={{k}_{2}}{{i}_{2}}$ hay ${{k}_{1}}{{\lambda }_{1}}={{k}_{2}}{{\lambda }_{2}}\Leftrightarrow \dfrac{{{\lambda }_{1}}}{{{\lambda }_{2}}}=\dfrac{{{k}_{2}}}{{{k}_{1}}}.$
+ Trên miền giao thoa quan sát được 8 vân sáng của $\lambda_{1}$, 4 vân sáng của $\lambda_{2}$ và đếm được tổng cộng có 17 vân sáng.
$\longrightarrow$ Có $17-8-4=5$ vị trí trùng nhau, trong đó có 1 vị trí là vân trung tâm.
+ Số vị trí thực tế cho vân sáng của bức xạ $\lambda_{1}$ là $8+5=13=2.6+1$,
+số vị trí thực tế cho vân sáng của bức xạ $\lambda_{2}$ là $4+5=9=2.4+1.$
$\longrightarrow$ Xét 1 bên: Vị trí rìa của trường giao thoa ứng với vân sáng bậc 6 của bức xạ $\lambda_{1}$ và bậc 4 của bức xạ ${{\lambda }_{2}}$ $\to \dfrac{{{\lambda }_{2}}}{{{\lambda }_{1}}}=\dfrac{6}{4}=\dfrac{3}{2}$
+ Trên miền giao thoa quan sát được 8 vân sáng của $\lambda_{1}$, 4 vân sáng của $\lambda_{2}$ và đếm được tổng cộng có 17 vân sáng.
$\longrightarrow$ Có $17-8-4=5$ vị trí trùng nhau, trong đó có 1 vị trí là vân trung tâm.
+ Số vị trí thực tế cho vân sáng của bức xạ $\lambda_{1}$ là $8+5=13=2.6+1$,
+số vị trí thực tế cho vân sáng của bức xạ $\lambda_{2}$ là $4+5=9=2.4+1.$
$\longrightarrow$ Xét 1 bên: Vị trí rìa của trường giao thoa ứng với vân sáng bậc 6 của bức xạ $\lambda_{1}$ và bậc 4 của bức xạ ${{\lambda }_{2}}$ $\to \dfrac{{{\lambda }_{2}}}{{{\lambda }_{1}}}=\dfrac{6}{4}=\dfrac{3}{2}$
Đáp án B.