Câu hỏi: Ở một loài thực vật, xét 2 tính trạng, mỗi tính trạng do một gen có 2 alen quy định, trong đó alen trội là trội hoàn toàn, các gen này liên kết với nhau. Đem cây P dị hợp 2 cặp gen giao phấn với cây có kiểu hình khác, thu được F1 có 2 loại kiểu hình với tỉ lệ 1 : 1. Biết rằng không có trao đổi chéo và không có đột biến xảy ra. Theo lý thuyết, phát biểu nào sau đây sai?
A. F1 luôn có tỉ lệ kiểu gen giống tỉ lệ kiểu hình.
B. Có thể tất cả các cá thể F1 đều có kiểu gen giống bố hoặc mẹ.
C. Đem F1 ngẫu phối, thu được đời con có tối đa 6 loại kiểu gen.
D. F1 có thể có tỉ lệ kiểu gen là 1 : 1 : 1 : 1.
A. F1 luôn có tỉ lệ kiểu gen giống tỉ lệ kiểu hình.
B. Có thể tất cả các cá thể F1 đều có kiểu gen giống bố hoặc mẹ.
C. Đem F1 ngẫu phối, thu được đời con có tối đa 6 loại kiểu gen.
D. F1 có thể có tỉ lệ kiểu gen là 1 : 1 : 1 : 1.
- Giả sử 2 cặp gen đang xét là Aa và Bb.
Do không có hoán vị gen nên mỗi cơ thể cho 1 hoặc 2 loại giao tử, đời con có 1 hoặc 2 hoặc 3 hoặc 4 loại kiểu gen. Để có 2 loại kiểu hình với tỉ lệ 1 : 1, phép lai sẽ phải có 2 hoặc 4 loại kiểu gen.
- Phép lai có 2 loại kiểu gen = 2 x 1 $\rightarrow\left[\dfrac{\mathrm{AB}}{\mathrm{ab}} ; \dfrac{\mathrm{Ab}}{\mathrm{aB}}\right] \times\left[\dfrac{\mathrm{Ab}}{\mathrm{Ab}} ; \dfrac{\mathrm{aB}}{\mathrm{aB}} ; \dfrac{\mathrm{ab}}{\mathrm{ab}}\right]$
- Phép lai có 4 loại kiểu gen = 2 x 2 $\rightarrow\left[\dfrac{\mathrm{AB}}{\mathrm{ab}} ; \dfrac{\mathrm{Ab}}{\mathrm{aB}}\right] \times\left[\dfrac{\mathrm{Ab}}{\mathrm{ab}} ; \dfrac{\mathrm{aB}}{\mathrm{ab}}\right]$, các phép lai này đều không thỏa mãn.
- A đúng, F1 có 2 loại kiểu gen với tỉ lệ 1 – 1.
- B đúng, phép lai $\dfrac{\mathrm{AB}}{\mathrm{ab}} \times \dfrac{\mathrm{ab}}{\mathrm{ab}}$ cho đời con có kiểu hình 2 tính trạng lặn và các cá thể đều có kiểu gen giống bố hoặc mẹ.
- C đúng, vì F1 trong mỗi trường hợp đều cho 3 loại giao tử khác nhau, do vậy khi ngẫu phối thì đời con có tối đa 3 + 3C2 = 6 kiểu gen.
- D sai, vì F1 chỉ có tối đa 2 loại kiểu gen.
Do không có hoán vị gen nên mỗi cơ thể cho 1 hoặc 2 loại giao tử, đời con có 1 hoặc 2 hoặc 3 hoặc 4 loại kiểu gen. Để có 2 loại kiểu hình với tỉ lệ 1 : 1, phép lai sẽ phải có 2 hoặc 4 loại kiểu gen.
- Phép lai có 2 loại kiểu gen = 2 x 1 $\rightarrow\left[\dfrac{\mathrm{AB}}{\mathrm{ab}} ; \dfrac{\mathrm{Ab}}{\mathrm{aB}}\right] \times\left[\dfrac{\mathrm{Ab}}{\mathrm{Ab}} ; \dfrac{\mathrm{aB}}{\mathrm{aB}} ; \dfrac{\mathrm{ab}}{\mathrm{ab}}\right]$
- Phép lai có 4 loại kiểu gen = 2 x 2 $\rightarrow\left[\dfrac{\mathrm{AB}}{\mathrm{ab}} ; \dfrac{\mathrm{Ab}}{\mathrm{aB}}\right] \times\left[\dfrac{\mathrm{Ab}}{\mathrm{ab}} ; \dfrac{\mathrm{aB}}{\mathrm{ab}}\right]$, các phép lai này đều không thỏa mãn.
- A đúng, F1 có 2 loại kiểu gen với tỉ lệ 1 – 1.
- B đúng, phép lai $\dfrac{\mathrm{AB}}{\mathrm{ab}} \times \dfrac{\mathrm{ab}}{\mathrm{ab}}$ cho đời con có kiểu hình 2 tính trạng lặn và các cá thể đều có kiểu gen giống bố hoặc mẹ.
- C đúng, vì F1 trong mỗi trường hợp đều cho 3 loại giao tử khác nhau, do vậy khi ngẫu phối thì đời con có tối đa 3 + 3C2 = 6 kiểu gen.
- D sai, vì F1 chỉ có tối đa 2 loại kiểu gen.
Đáp án D.