The Collectors

Ở một loài thực vật có bộ NST 2n = 20, gen A quy định hoa đỏ, alen...

Câu hỏi: Ở một loài thực vật có bộ NST 2n = 20, gen A quy định hoa đỏ, alen a quy định hoa vàng. Trong quần thể xuất hiện đầy đủ 10 đột biến thể ba (2n + 1) khác nhau. Người ta đã thu thập 10 cây, mỗi cây bị đột biến thể ba ở một NST nhất định, không giống với dạng đột biến ở các cây khác và đều có kiểu hình hoa đỏ. Sau đó, cho mỗi cây tự thụ phấn, thu được kết quả như sau:

Cây12345678910
NST đột biến24315876109
Kiểu hình ở F1​100% đỏ100% đỏ100% đỏ100% đỏ3 đỏ:
1 vàng
3 đỏ:
1 vàng
3 đỏ:
1 vàng
35 đỏ: 1 vàng100% đỏ3 đỏ:
1 vàng
Kết quả thí nghiệm ủng hộ cho bao nhiêu giả thuyết sau đây?
I. Tính trạng màu hoa di truyền theo quy luật trội hoàn toàn.
II. Gen quy định màu hoa nằm trên NST số 6.
III. Các cây F1​ sinh ra từ cây 1 đều bình thường.
IV. Trong các cây F1​ sinh ra từ cây số 8, số cây có kiểu gen đồng hợp về gen quy định màu hoa chiếm tỉ lệ 5/18.
A. 1.
B. 2.
C. 4.
D. 3.
Phương pháp:
Xét tỉ lệ kiểu hình ở F1​ → tìm vị trí của gen quy định màu hoa.
Xét các phát biểu.
Cách giải:
Ta thấy các tỉ lệ 100% đỏ, 3 đỏ/1 vàng đều là tỉ lệ khi thể lưỡng bội hoa đỏ tự thụ
AA tự thụ → 100% đỏ
Aa tự thụ → 3 đỏ : 1 vàng
Ở cây số 8, đột biến ở NST số 6 tạo 35 đỏ : 1 vàng → cây số 8 có kiểu gen AAa.
Cây AAa giảm phân tạo: $\dfrac{2}{6}A:\dfrac{2}{6}Aa:\dfrac{1}{6}AA:\dfrac{1}{6}a\to $ cây hoa vàng: $\dfrac{1}{6}a\times \dfrac{1}{6}a=\dfrac{1}{36}\to A-=\dfrac{35}{36}$
Xét các phát biểu
I đúng, vì không xuất hiện kiểu hình trung gian
II đúng.
III đúng,
cây 1 có kiểu gen AA.
IV sai, cây 8 có kiểu gen AAa.
Cây AAa giảm phân tạo: $\dfrac{2}{6}A:\dfrac{2}{6}Aa:\dfrac{1}{6}AA:\dfrac{1}{6}a\to $ cây có kiểu gen đồng hợp về gen quy định màu hoa là: ${{\left( \dfrac{2}{6}A \right)}^{2}}+{{\left( \dfrac{1}{6}a \right)}^{2}}=\dfrac{5}{36}$
Đáp án D.
 

Câu hỏi này có trong đề thi

Quảng cáo

Back
Top