Trang đã được tối ưu để hiển thị nhanh cho thiết bị di động. Để xem nội dung đầy đủ hơn, vui lòng click vào đây.

Một loài thực vật, xét 2 cặp gen phân li độc lập, alen A quy định...

Câu hỏi: Một loài thực vật, xét 2 cặp gen phân li độc lập, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; Alen B quy định khả năng chống chịu kim loại nặng trội hoàn toàn so với alen b không có khả năng chống chịu kim loại nặng. Cho các cây (P) dị hợp 2 cặp gen giao phấn ngẫu nhiên, thu được F1​. Tiến hành lấy tất cả các cây thân cao ở F1​ trồng ở vùng đất ô nhiễm kim loại nặng để tạo rừng trồng trên đất ô nhiễm. Các cây này lớn lên giao phấn ngẫu nhiên sinh ra F2 ​có tổng số 90000 cây. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Ở F2 ​có 40000 cây dị hợp tử 1 cặp gen.
II. Ở F2​ có 20000 cây đồng hợp tử 2 cặp gen.
III. Các cây F2​ giao phấn ngẫu nhiên thì ở F3​ có số cây thân thấp chiếm tỉ lệ 1/9.
IV. Lấy 1 cây thân cao ở F2​, xác suất thu được cây đồng hợp 2 cặp gen là 25%.
A. 1.
B. 3.
C. 2.
D. 4.
Giải thích: Có 2 phát biểu đúng, đó là III và IV. → Đáp án C.
Cây thân cao, chịu mặn (1/3AA : 2/3Aa)(1/3BB : 2/3Bb). Khi giao phấn ngẫu nhiên thì F2​ có tỉ lệ kiểu gen là (4/9AA : 4/9Aa : 1/9aa)(4/9BB : 4/9Bb : 1/9bb). Vì bb bị chết nên tỉ lệ kiểu gen ở các cây F2 ​là (4/9AA : 4/9Aa : 1/9aa)(1/2BB : 1/2Bb).
- Ở các cây F2​, cây dị hợp 1 cặp gen (AABb, aaBb, AaBB) chiếm tỉ lệ = 5/9×1/2 + 4/9×1/2 = 1/2. → Số cây dị hợp 1 cặp gen = 1/2×90000 = 45000 cây. → I sai.
- Ở các cây F2​, cây đồng hợp 2 cặp gen (AABB, aaBB) chiếm tỉ lệ = 5/9×1/2 = 5/18. → Số cây đồng hợp 2 cặp gen = 5/18×90000 = 25000 cây. → II sai.
- Các cây F2​ giao phấn ngẫu nhiên thì tỉ lệ kiểu gen về chiều cao ở F3​ là (4/9AA : 4/9Aa : 1/9aa). → Ở các cây F3​, cây thân cao chiếm tỉ lệ 8/9. → III đúng.
- Lấy 1 cây thân cao ở F2​, xác suất thu được cây đồng hợp 2 cặp gen = = 1/4 = 25%. → IV đúng.
Đáp án C.