Câu hỏi: Một loài thực vật lưỡng bội sinh sản hữu tính, xét cặp NST số 1 chứa các cặp gen
$A,a;B,b;D,$ $d;M,m;N,n.$ Giả sử quá trình giảm phân ở một số tế bào của cây $P$ xảy ra hiện tượng đột biến được mô tả như hình 1.
Cây $P$ tự thụ phấn thu được đời con ${{F}_{1}}$. Biết rằng các gen liên kết hoàn toàn và không xảy ra các đột biến khác; các loại giao tử, hợp tử được tạo thành đều có khả năng sống sót. Theo lí thuyết, trong tổng số các loại kiểu gen ${{F}_{1}}$ loại kiểu gen mang đột biến về NST số 1 chiếm tỉ lệ
A. $5/9.~$
B. $7/9.~$
C. $7/10.~$
D. $3/10.$
$A,a;B,b;D,$ $d;M,m;N,n.$ Giả sử quá trình giảm phân ở một số tế bào của cây $P$ xảy ra hiện tượng đột biến được mô tả như hình 1.
Cây $P$ tự thụ phấn thu được đời con ${{F}_{1}}$. Biết rằng các gen liên kết hoàn toàn và không xảy ra các đột biến khác; các loại giao tử, hợp tử được tạo thành đều có khả năng sống sót. Theo lí thuyết, trong tổng số các loại kiểu gen ${{F}_{1}}$ loại kiểu gen mang đột biến về NST số 1 chiếm tỉ lệ
A. $5/9.~$
B. $7/9.~$
C. $7/10.~$
D. $3/10.$
Phương pháp:
Bước 1: Tính số loại giao tử tối đa tạo ra.
Bước 2: Tính số kiểu gen
+ tối đa của quần thể được tạo từ n loại giao tử: $C_{n}^{2}+n$
+ bình thường $C_{m}^{2}+m$ $(m$ là số loại giao tử bình thường)
Bước 3: Tính tỉ lệ kiểu gen đột biến.
Số kiểu gen đột biến = tổng số kiểu gen – số kiểu gen bình thường.
Cách giải:
Ta có thể viết lại kiểu gen của cây $P:\dfrac{ABDMN}{abdmn}\to GP\to \left\{ \begin{aligned}
& Binhthuong:2loai:\underline{ABDMN;\underline{abdmn}} \\
& Dotbien:2loai:\underline{abMN;} \underline{ABDmn} \\
\end{aligned} \right.$
$\to $ Vậy có 4 loại giao tử $\to $ Số loại kiểu gen tối đa là: $C_{4}^{2}+4=10$
Có $2$ loại giao tử bình thường $\to $ Số loại kiểu gen bình thường là $C_{4}^{2}+1=3$
Vậy tỉ lệ kiểu gen đột biến $=\dfrac{10-3}{10}=\dfrac{7}{10}$
Bước 1: Tính số loại giao tử tối đa tạo ra.
Bước 2: Tính số kiểu gen
+ tối đa của quần thể được tạo từ n loại giao tử: $C_{n}^{2}+n$
+ bình thường $C_{m}^{2}+m$ $(m$ là số loại giao tử bình thường)
Bước 3: Tính tỉ lệ kiểu gen đột biến.
Số kiểu gen đột biến = tổng số kiểu gen – số kiểu gen bình thường.
Cách giải:
Ta có thể viết lại kiểu gen của cây $P:\dfrac{ABDMN}{abdmn}\to GP\to \left\{ \begin{aligned}
& Binhthuong:2loai:\underline{ABDMN;\underline{abdmn}} \\
& Dotbien:2loai:\underline{abMN;} \underline{ABDmn} \\
\end{aligned} \right.$
$\to $ Vậy có 4 loại giao tử $\to $ Số loại kiểu gen tối đa là: $C_{4}^{2}+4=10$
Có $2$ loại giao tử bình thường $\to $ Số loại kiểu gen bình thường là $C_{4}^{2}+1=3$
Vậy tỉ lệ kiểu gen đột biến $=\dfrac{10-3}{10}=\dfrac{7}{10}$
Đáp án C.